Đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị xử phạt thế nào?

bởi Hải Đinh
Đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị xử phạt thế nào?

Tình trạng nhập cảnh vào Việt Nam ngày càng ra tăng; nhất là trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid vừa qua. Cơ quan công an đã bắt được rất nhiều nhóm người đưa người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam. Tình trạng này diễn ra mạnh mẽ nhất là một số tỉnh như Đà Nẵng, Quảng Ninh… Vậy mức phạt hiện nay cho những đối tượng đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là gì? Những đối tượng này sẽ bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự? Hiện nay pháp luật hiện hành quy định về những vấn đề này như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc này, các bạn hãy cùng luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

-Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh; trật tự, an toàn xã hội do Chính phủ ban hành

-Bộ luật Hình Sự 2015 sửa đổi, bổ xung năm 2017.

Nhập cảnh trái phép là gì?

Nhập cảnh trái phép là hành vi từ ngoài biên giới Việt Nam vào Việt Nam trái với những quy định về nhập cảnh của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xử phạt đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam

Pháp luật hiện hành quy định về xử lý hành vi liên quan tùy vào từng mức độ; tùy vào hậu quả xảy ra của hành vi đưa người khác nhập cảnh “chui” vào Việt Nam; mà người tổ chức hành vi này có thể phải chịu xử phạt hành chính; hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Xử phạt hành chính

Căn cứ theo Điều 17 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định nếu người mà có hành vi nhập cảnh vào nước Việt Nam trái phép; hoặc là môi giới, tổ chức đưa người nhập cảnh vào Việt Nam trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt cụ thể như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

  • Qua lại biên giới quốc gia mà không thực hiện đúng các thủ tục nhập xuất nhập cảnh theo pháp luật hiện hành.
  • Trốn hoặc là giúp đỡ; tổ chức cho người khác trốn vào các phương tiện xuất nhập cảnh nhằm mục đích vào nước Việt Nam.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng đối với:

  • Chủ của phương tiện, người thực hiện điều khiển phương tiện chở người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng cho đến 25.000.000 đồng đối với:

  • Người có hành vi chứa chấp, giúp đỡ; che giấu hoặc tạo điều kiện cho người khác vào được Việt Nam và ở lại Việt Nam trái phép.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 40.000.000 đồng đối :

  • Người có hành vi tổ chức, môi giới hoặc đưa dẫn cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam.

Trong đó:

Nếu như người thực hiện hành vi đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là người nước ngoài; thì căn cứ tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị trục xuất ra khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Đối với người nhập cảnh trái phép; và người tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam; hoặc là ở lại Việt Nam trái phép thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

-Xử lý đối với người nhập cảnh trái phép vào nước Việt Nam:

Căn cứ theo Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi và bổ sung năm 2017 quy định: Nếu như người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; còn tái phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép. Hình phạt sẽ là phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng; hoặc là bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 3 năm.

-Xử lý đối với người môi giới, tổ chức đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, ở lại Việt Nam trái phép.

Căn cứ vào điều 348 Bộ Luật Hình Sự 2015 thì các hành vi tổ chức; môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép tùy vào từng trường hợp có những mức xử phạt như sau:

Mức 1

Phạt từ từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép .

Mức 2

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Mức 3

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với 11 người trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết người.

Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình phạt chính trên, người phạm tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau:

  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Trên đây là tư vấn của luật sư X  về vấn đề Xử phạt đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn,giúp đỡ của luật sư, hãy sử dụng dịch vụ tư vấn luật hình sự   hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Đưa người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? ” answer-0=”Đưa người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Mức phạt cao nhất cho hành vi đưa người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là bao nhiêu năm tù?” answer-1=”Hành vi này có thể lên tới mức phạt cao nhất là 15 năm tù” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Nếu bị xử phạt đi tù có bị xử phạt hành chính khi đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam không?” answer-2=”Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ xung với mức phạt từ 10 triệu đến 50 triệu đồng.” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm