Cơ quan pháp chế ở Bộ bao gồm những cơ quan nào?

bởi Thanh Loan
Cơ quan pháp chế ở Bộ bao gồm những cơ quan nào?

Pháp chế không hẳn chỉ là làm việc cho các doanh nghiệp mà còn có cả các vị trí trong cơ quan nhà nước. Nhiều sinh viên luật mong muốn được làm việc trong lĩnh vực pháp chế sau khi tốt nghiệp, nhưng việc tìm hiểu kiến thức, thông tin về lĩnh vực pháp chế từ những nguồn chất lượng, thực tế là mối quan tâm của nhiều sinh viên. Hãy tham khảo ngay thông tin về nghề pháp chế và khó học đào tạo pháp chế trong bài viết “Cơ quan pháp chế ở Bộ bao gồm những cơ quan nào?” của LSX.

Cơ quan pháp chế ở Bộ bao gồm những cơ quan nào?

Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang bộ được nêu tại Điều 8 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế như sau:

1.Bộ, cơ quan ngang Bộ có Vụ Pháp chế.

Vụ Pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chịu sự quản lý, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.

2.Cơ quan thuộc Chính phủ có Ban Pháp chế hoặc Phòng Pháp chế trực thuộc Văn phòng.

Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ Tư pháp.

3.Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.

4.Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách quy định mối quan hệ công tác pháp chế trong hệ thống lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

Nghề pháp chế và nhiệm vụ phòng pháp chế?

Trên cơ sở quy định tại Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế có quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế, có nội dung vụ thể:

“a) Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2011/NĐ-CP phải là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.

Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 55/2011/NĐ-CP là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.

b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác pháp luật.

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức, viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối với cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân”.

Vì vậy, đối với nhân viên pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào cơ quan pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan đặc biệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có chức vụ chuyên môn hoặc tương đương và có bằng cử nhân luật trở lên. cho những nhân viên có các kỹ năng sau.

Đối với nhân viên pháp chế được tuyển dụng và bổ nhiệm trong các tổ chức pháp luật thuộc lĩnh vực dịch vụ công được quản lý, chỉ những người có chức danh chuyên môn và bằng cấp tương đương hoặc cao hơn bằng cử nhân luật mới thực sự đủ điều kiện. Phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của người lao động theo luật định theo quy định tại Nghị định 55/2011/ND. CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức pháp luật này.

Ngoài hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về tiêu chuẩn của người làm công việc pháp lý, Hiến pháp còn có những quy định liên quan đến các nguyên tắc pháp luật sau:

Một là, mọi cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, hình thức hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch. Thể chế nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Tầm quan trọng của bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nó và những người trực tiếp thực hiện cũng đòi hỏi pháp luật phải quy định rõ ràng, chi tiết nhất có thể.
Lý do tại sao tôi đặt câu hỏi về sự cần thiết phải có quy định rõ ràng và cụ thể về vấn đề này bằng pháp luật là vì việc lạm quyền và quấy rối có thể xảy ra và ảnh hưởng đến danh tiếng của nhà nước cũng như cơ quan thực thi pháp luật. Nội dung rõ ràng và chặt chẽ.

Thứ hai, công chức nhà nước, công chức, cơ quan nhà nước phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác pháp chế và cũng là một phần trong các quy định của pháp luật hiện hành. Chủ thể là quan chức, công chức, cơ quan nhà nước là những người trực tiếp thực hiện các chức năng của nhà nước. Là đội đại diện cho nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Để thực hiện đầy đủ sứ mệnh của nhà nước và thực thi pháp luật trên thực tế, đội ngũ này phải tuân thủ các nguyên tắc trên.

Cơ quan pháp chế ở Bộ bao gồm những cơ quan nào?

Thứ ba, trong hoạt động pháp luật, cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Tình trạng vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, lạm quyền tùy tiện, tham nhũng của cán bộ, công chức xảy ra khá phổ biến.

Đây là một trong những nội dung, nhiệm vụ của pháp luật, dịch vụ pháp lý cũng được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Phòng pháp chế được biết đến là một bộ phận trong một tổ chức nào đó, bộ phận này có chức năng:

Trước hết, bộ phận pháp chế thực hiện các hoạt động tham mưu, tư vấn pháp luật cho lãnh đạo các đơn vị trực thuộc về các vấn đề liên quan đến pháp luật trong hoạt động sản xuất, thương mại. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng những biện pháp nhất định. Và ban giám đốc cần được tư vấn pháp lý để tránh việc điều hành công ty vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của công ty hoặc cá nhân đối với nhà nước.

Thứ hai, Phòng Pháp chế đại diện hoặc khuyến nghị các cá nhân tham gia các hoạt động tố tụng, hành chính với cơ quan nhà nước khi được ủy quyền.

Thứ ba, bộ phận pháp chế phải cập nhật, hệ thống hóa, thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật. Khi quan hệ xã hội phát triển, các quy định không còn phù hợp với tình hình thực tế thì pháp luật quy định cơ quan pháp luật phải sửa đổi, điều chỉnh các văn bản pháp luật này. Vì vậy, khi có thay đổi cần cập nhật những điểm tương đồng và khác biệt để xác định quyền và nghĩa vụ của đơn vị.

Ngoài ra, bộ phận pháp chế còn được quy định các nhiệm vụ sau:

  • Một là, công tác xây dựng pháp luật.
  • Hai là, công tác kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật được xác định là việc tham mưu xây dựng Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
  • Ba là, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
  • Bốn là, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
  • Năm là, công tác bồi thường nhà nước.
  • Sáu là, công tác thẩm định.
  • Bảy là, công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng.
  • Tám là, công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
  • Chín là, công tác quản lý Hội và Hiệp hội ngành xây dựng.

Nên học pháp chế ở đâu?

Nếu bạn là sinh viên luật hoặc có kiến ​​thức nhất định về luật nhưng chưa từng làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, chưa từng gặp những tình huống pháp lý thực tế hoặc chưa tự tin vào kỹ năng của mình. Nếu vậy thì khóa đào tạo pháp chế doanh nghiệp của Học viện ICA là sự lựa chọn vô cùng phù hợp dành cho bạn.

Với mục tiêu hướng dẫn và cung cấp cho người học những kiến ​​thức, kỹ năng cần thiết để trở thành nhân viên pháp chế trong doanh nghiệp, khóa đào tạo pháp chế doanh nghiệp của Học viện ICA được thiết kế với lộ trình học tập không ngừng nghỉ và bài bản với các tài liệu chất lượng nhằm hỗ trợ học viên tốt nhất.

Khóa đào tạo pháp chế doanh nghiệp của Học viện ICA luôn đảm bảo đầu ra chất lượng cho người học cả về kiến ​​thức và kỹ năng ứng dụng.

  • Kiến thức chuyên môn: Người học được tìm hiểu về tổ chức pháp luật trong doanh nghiệp, được giới thiệu và hướng dẫn những yêu cầu để thành công trên cương vị cán bộ pháp chế.
  • Các kỹ năng liên quan: Không chỉ được dạy chuyên môn mà người học còn được hướng dẫn, rèn luyện các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng đàm phán, giải quyết vấn đề, kỹ năng văn phòng,…

Thông tin đăng ký khoá học pháp chế tại ICA

Để nhanh tay đăng ký khóa học pháp chế, bạn hãy liên hệ ngay tới ICA:

  • Liên hệ qua SĐT0564.646.646
  • Liên hệ qua Mailphapche.edu.vn@gmail.com

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp:

Ai nên học lớp đào tạo nhân viên pháp chế?

Nhìn chung, nghề luật doanh nghiệp hiện được đánh giá là có mức lương cao hơn những công việc liên quan trực tiếp đến pháp luật như luật sư, thẩm phán hay kiểm soát viên. Vì vậy, nhu cầu sinh viên luật tham gia khóa học luật doanh nghiệp cũng ngày càng tăng.
Ngoài ra, những người đã có công việc ổn định và đang cân nhắc chuyển sang làm luật sư doanh nghiệp nhưng chưa có nhiều kiến ​​thức và kỹ năng trong lĩnh vực này cũng có thể đăng ký khóa học. Đào tạo nhân viên pháp lý để nâng cao cơ hội nghề nghiệp.
Ngoài những người liên quan trực tiếp đến lĩnh vực pháp lý nêu trên, kế toán viên hoặc nhân sự khác của doanh nghiệp cần bổ sung kiến ​​thức chuyên môn về pháp luật cũng nên hoàn thành khóa đào tạo pháp luật doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc.

Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2011/ND-CP, công chức pháp luật phải là công chức có ngạch chuyên môn hoặc tương đương, có bằng luật trở lên. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 55/2011/ND-CP, luật sư là viên chức có chức danh chuyên môn và có bằng luật trở lên. Người đứng đầu tổ chức pháp luật phải có bằng cử nhân luật trở lên và có thời gian làm việc trực tiếp trong ngành luật ít nhất 5 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm