Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

bởi DangNgocHa
Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Quá trình tố tụng dân sự là một quá trình phức tạp, yêu cầu sự phối hợp của nhiều cơ quan tiến hành tố tụng dân sự khác nhau. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định mới nhất 2022 thông qua tình huống sau đây: “Xin chào Luật sư! Tôi muốn hỏi là các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự được pháp luật quy định hiện nay gồm những cơ quan nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này là như thế nào? Cảm ơn luật sư trả lời!”

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng là ai?

– Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

+ Tòa án;

+ Viện kiểm sát.

– Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

+ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

+ Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án

– Chánh án Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

+ Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;

+ Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;

+ Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

– Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.

Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022
Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Lập hồ sơ vụ việc dân sự.

– Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

– Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết.

– Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

– Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.

– Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.

– Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.

– Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.

– Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.

– Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

– Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự.

– Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

– Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án.

– Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.

– Phổ biến nội quy phiên tòa.

– Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.

– Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.

– Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

– Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

– Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

– Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát

– Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;

+ Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

– Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên

Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

– Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự.

– Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.

– Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật.

– Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên

Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.

– Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát.

– Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

– Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Mời bạn tham khảo

Thông tin liên hệ

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102  để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể nào có thẩm quyền uyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự?

Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Hội thẩm nhân dân có ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử không?

Có! Hội thẩm nhân dân có quyền tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

Kiểm sát viên có phải tham gia phiên tòa dân sự không?

Có! Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm