Công ty trả chậm lương, người lao động có được nghỉ việc?

bởi Hoàng Hà
Công ty trả chậm lương, người lao động có được nghỉ việc?

Lương thưởng là mục đích chính là người lao động muốn hướng đến. Tuy nhiên, không biết vì lý do gì nhưng nếu liên tục trong thời gian dài, người lao động bị chậm lương thì sẽ gây ảnh hưởng đến công việc cũng như cuộc sống. Vậy, trường hợp này, người lao động có được tự ý nghỉ việc không? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sự X!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Công ty có được phép chậm trả lương không ?

Đôi khi người lao động nhận được những thông tin từ phòng kế toán khi đến hạn nhận lương như: “Sếp đi công tác, chưa hạch toán được tiền lương,….”. Do đó, tiền lương không về đúng thời hạn. Tuy cũng có chút bực dọc, nhưng luật lao động cho phép người sử dụng lao động được phép chậm lương khi gặp khó khăn về tài chính hoặc các nguyên nhân khác khiến người sử dụng lao động không thực hiện được việc trả lương. Tuy nhiên, thời gian chậm lương cũng chỉ có giới hạn. Cụ thể tại Điều 96 Bộ luật lao đông 2012: 

Điều 96: Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Theo đó, Công ty sẽ được trả chậm lương trong thời gian tối đa 01 tháng. Và thời gian này sẽ được tính lãi suất bằng lãi suất huy động tiền gửi cho người lao động. 

Người lao động được phép nghỉ việc khi công ty chậm trả lương

Đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn, người lao động được tự ý chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do gì (kể là việc chậm lương) nhưng phải đáp ứng thời hạn báo trước là 45 ngày trước khi nghỉ việc. 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đối với hợp đồng xác định thời hạn, pháp luật quy định, người lao động chỉ được tự ý nghỉ việc khi thuộc các trường hợp theo luật định. Các trường hợp này thường là các trường hợp người sử dụng lao động xâm phạm đến các quyền, lợi ích cơ bản của người lao động. Và việc chậm lương, không trả lương là một trường hợp người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng. Quy định cụ thể tại Điều 37 Bộ luật lao đông 2012

Điều 37:  Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do này, người lao động phải đáp ứng các quy định về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động. Tức là phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước 3 ngày. Cụ thể: 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

Tự ý nghỉ việc do bị chậm trả lương, quyền của người lao động được giải quyết thế nào ?

Tuy rằng đã chấm dứt làm việc với công ty, nhưng quyền lợi phát sinh trong quá trình làm việc của người lao động phải được đảm bảo. Sau khi xin nghỉ việc với lý do bị chậm lương, người lao động và người sử dụng lao động đã cùng nhau chấm dứt hợp đồng lao động. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Luật lao động 2012: 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động

Như vậy, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản lương, thưởng, lợi ích của người lao động. Đồng thời, trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác liên quan

Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật Sư X hãy liên hệ

Hotline:  0833102102

Câu hỏi liên quan

Mức lương được xác định khi người lao động thôi việc được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 điều 46 bộ luật lao động 2019 “tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Thời gian được tính trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được xác định ra sao ?

Theo quy định tại khoản 2 điều 46 Bộ luật lao động 2019 “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp chấm dứt đúng theo quy định của pháp luật không.

Theo quy định tại khoản 3 điều 48 khi chấm dứt hợp đồng người lao động có trách nhiệm sau đây :
“a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm