Hiện nay công chức lãnh đạo quản lý gồm những ai?

bởi Gia Vượng
Hiện nay công chức lãnh đạo, quản lý gồm những ai?

Công chức và viên chức, như một phần không thể thiếu của nguồn nhân lực xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cả địa phương và quốc gia. Nhìn chung, đóng góp của họ không chỉ giới hạn ở mặt kinh tế mà còn liên quan mật thiết đến các khía cạnh xã hội, văn hóa, và chính trị. Vậy hiện nay công chức lãnh đạo, quản lý gồm những ai?

Căn cứ pháp lý

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019

Hiện nay công chức lãnh đạo quản lý gồm những ai?

Nhà nước Việt Nam luôn đặt sự chú trọng hàng đầu đến chất lượng của đội ngũ công chức và viên chức. Điều này không chỉ áp dụng cho trình độ và năng lực chuyên môn, mà còn đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức và chính trị của họ. Công chức và viên chức không chỉ là những người đóng vai trò quản lý và thực hiện chính sách, mà còn là những người mẫu, là nguồn động viên đối với cộng đồng xung quanh.

Hiện hành không có văn bản quy định về công chức giữ chức vụ quản lý. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2007/NĐ-CP thì:

‘Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo.

Như vậy, có thể hiểu công chức giữ chức vụ lãnh đạo là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong một cơ quan, tổ chức. Người giữ chức vụ lãnh đạo sẽ được hưởng phụ cấp lãnh đạo.

Công chức lãnh đạo làm việc trong các cơ quan nhà nước, có thẩm quyền quản lý những cán bộ cấp thấp hơn những vụ việc của người dân yêu cầu như làm giấy tờ về hành chịnh, hôn nhân, đất đai, làm giấy tờ để chuyển từ đất ao sang thổ cư, làm sổ đỏ. Tùy vào từng nơi sẽ có công việc khác nhau.

Hiện nay công chức lãnh đạo, quản lý gồm những ai?

6 Điều kiện công chức được bổ nhiệm chức vụ, lãnh đạo

Để đảm bảo chất lượng, quá trình tuyển chọn và đào tạo đội ngũ công chức, viên chức trở nên ngày càng quan trọng. Trong quá trình đào tạo, không chỉ chú trọng vào việc cung cấp kiến thức chuyên môn mà còn tập trung vào việc phát triển kỹ năng mềm và những giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị tích cực. Điều này giúp xây dựng một đội ngũ công chức và viên chức không chỉ xuất sắc về mặt chuyên môn mà còn đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về tính cách và phẩm chất cá nhân.

Khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:

Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Điều 51 Luật này quy định, căn cứ để bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là:

– Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Để hướng dẫn chi tiết quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2020/NĐ-CP. Trong đó, Điều 42 Nghị định này nêu rõ, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo gồm:

– Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm.

– Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác.

– Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập.

– Đáp ứng điều kiện về độ tuổi được bổ nhiệm:

  • Được đề nghị bổ nhiệm lần đầu hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm: Phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
  • Được bổ nhiệm vào chức vụ mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm của chức vụ đó là dưới 05 năm: Tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
  • Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ: Không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định trên.

– Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

– Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật.

Theo quy định mới, công chức để được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo phải đáp ứng đầy đủ 06 yêu cầu nêu trên – bổ sung thêm một yêu cầu so với quy định trước đây tại Nghị định 24 năm 2010 (trước đây chỉ yêu cầu 05 điều kiện).

Trường hợp nào thì phải luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý?

Luân chuyển cán bộ là quá trình chuyển đổi vị trí, công việc, hoặc nơi làm việc của cán bộ từ một đơn vị, phòng ban hoặc địa điểm công tác sang một đơn vị, phòng ban, hoặc địa điểm công tác khác. Thường xuyên, quá trình luân chuyển cán bộ được thực hiện nhằm mục đích tối ưu hóa sự phân công và sử dụng nguồn nhân lực, cũng như để đáp ứng nhanh chóng với yêu cầu và biến động của tổ chức.

Căn cứ vào Điều 55 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau:

Đối tượng, phạm vi luân chuyển
1. Đối tượng luân chuyển:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
3. Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, khi có yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

Với các đối tượng thực hiện luân chuyển là:

+ Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;

+ Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;

+ Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.

Khuyến nghị

LSX là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề … chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LSX luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Hiện nay công chức lãnh đạo, quản lý gồm những ai?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về công chức như thế nào?

Khái niệm công chức được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019:
“ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”

Cơ chế để trở thành công chức, viên chức hiện nay là gì?

Công chức phải là người Việt Nam, trở thành công chức theo hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm và giữ chức danh theo nhiệm kỳ.
Viên chức phải là công dân Việt Nam, trở thành viên chức thông qua hình thức tuyển dụng vào vị trí việc làm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm