Khi ba mất, di sản có được chia cho con riêng của ba hay không?

bởi Hương Giang
Khi ba mất di sản có được chia cho con riêng của ba hay không

Việc có con riêng không phải là quá hiếm trong xã hội hiện nay. Nhiều người thắc mắc về vấn đề chia tài sản thừa kế cho con riêng theo quy định hiện nay như thế nào. Con riêng tuy không phải là con của hai vợ chồng cùng sinh ra nhưng nếu trong trường hợp người con riêng đó sinh sống, chăm sóc và nuôi dưỡng cha mẹ không khác gì con ruột thì chia di sản thừa kế như thế nào? Khi ba mất di sản có được chia cho con riêng của ba hay không?  Quyền thừa kế của con riêng theo quy định của pháp luật dân sự như thế nào? Luật sư X sẽ làm rõ những khúc mắc này qua bài viết sau đây nhé.

Căn cứ pháp lý

 Khái niệm con riêng

Con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác, có thể là con trong hôn nhân hoặc con ngoài hôn nhân.

Con riêng ngoài hôn nhân: Là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn (có trong quan hệ hôn nhân trước hoặc vợ, chồng chưa kết hôn nhưng đã có con ngoài hôn nhân).

Con riêng trong hôn nhân: Là con riêng của vợ nếu người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của người con đó (con do người vợ mang thai với người đàn ông khác trong thời kỳ hôn nhân). Hoặc là con riêng của người chồng trong trường hợp Tòa án xác định người chồng là cha của người con do người phụ nữ khác sinh ra. Con riêng cùng sống chung với bố dượng, mẹ kế có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với bố dượng, mẹ kế, chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế khi ốm đau, già yếu, tàn tật.

 Con riêng thuộc hàng thừa kế thứ mấy?

Con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng. Có thể hiểu đây là tên gọi nhằm chỉ quan hệ giữa con của chồng với mẹ kế hoặc con của vợ với bố dượng. Vì vậy, việc xét quan hệ thừa kế ở đây là quan hệ giữa con riêng với mẹ kế hoặc bố dượng.

Căn cứ theo điểm 1 Điều 651 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật thì:

-Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

-Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

-Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Dựa theo quy định trên thì con riêng là đối tượng không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào của mẹ kế hay bố dượng.

Khi ba mất di sản có được chia cho con riêng của ba hay không
Khi ba mất di sản có được chia cho con riêng của ba hay không

 Quyền thừa kế của con riêng theo quy định của pháp luật dân sự

-Thừa kế từ bố, mẹ (ruột) mình phần tài sản riêng và phần tài sản chung với mẹ kế hoặc bố dượng.

Người con riêng là con đẻ của vợ hoặc chồng trong quan hệ hôn nhân mà một bên đã có con riêng. Người con riêng này có đầy đủ quyền và nghĩa vụ thừa kế đối với phần di sản riêng của bố, mẹ mình cùng với phần tài sản chung của bố, mẹ với mẹ kế, bố dượng. Trừ trường hợp bị truất quyền hưởng di sản.

-Thừa kế di sản của mẹ kế, bố dượng

Quyền thừa kế của con riêng với mẹ kế, bố dượng và ngược lại phụ thuộc vào mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, việc xác định quan hệ này chỉ có thể xuất phát từ sự thừa nhận của hai bên mà không có một căn cứ hay quy định cụ thể nào.

Quan hệ giữa con riêng và mẹ kế, cha dượng

Mặc dù không phải con đẻ nhưng nếu người con riêng cùng chung sống với mẹ kế, cha dượng thì hai bên cũng phải có quyền và nghĩa vụ với nhau như giữa những người có cùng huyết thống.

Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình quy định, quyền và nghĩa vụ của mẹ kế, cha dượng đối với con riêng của bên kia gồm:

– Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con

– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc việc học hành, giáo dục con

– Không được phân biệt đối xử giữa các con

 Bên cạnh đó, dù là con riêng nhưng nếu người này cùng chung sống với mẹ kế, cha dượng thì cũng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như một người con đối với cha mẹ. Cụ thể, Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, con cái phải có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu.

Con riêng có được hưởng thừa kế như con chung không?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng di sản thừa kế được chia thành 3 nhóm sau đây:

– Hàng thứ 1 gồm vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi

– Hàng thứ 2 gồm ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội ngoại.

– Hàng thứ 3 gồm cụ nội ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu ruột gọi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì, ruột, chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, theo quy định trên, con riêng không thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế. Tuy vậy, người này vẫn có thể được hưởng thừa kế trong các trường hợp sau đây:

1. Người có di sản để lại di chúc cho con riêng

Bởi quyền để lại tài sản sau khi chết là quyền của người để lại di sản. Do đó, khi để lại di sản thừa kế, người lập di chúc để tài sản của mình cho con riêng thì người con riêng được quyền hưởng thừa kế.

Tất nhiên, lúc này, di chúc phải hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Khi cha dượng, mẹ kế chung sống với con riêng

Ngoài ra, Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Khi ba mất di sản có được chia cho con riêng của ba hay không?” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục thông báo phát hành hóa đơn điện tử; hoặc muốn sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quyền thừa kế là gì?

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:
– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Từ quy định trên có thể hiểu, Quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.

Đối tượng của quyền thừa kế là gì?

Đối tượng của quyền thừa kế gồm:
Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống (di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, tài sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc?

Theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015, thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác, là ý nguyện, lời trăng trối cuối cùng của họ muốn định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Vì vậy, người bố dượng, mẹ kế có quyền chỉ định con riêng là người thừa kế và được quyền hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản theo ý chí của họ, được thể hiện trong di chúc. Do đó, trường hợp này người con riêng có quyền được hưởng thừa kế di sản của bố dượng, mẹ kế.
Tuy nhiên, thực tiễn trong một số trường hợp như người để lại di sản không lập di chúc, hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc,… thì quyền thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm