Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao?

bởi Anh
Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao

Nhiều người trong chúng ta khi kết thúc hợp đồng lao động đã từng có trường hợp bị chậm trả lương hay quỵt lương. Đây là hành vi vi phạm pháp luật lao động nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp thực hiện. Những người lao động khi rơi vào trường hợp này thường có tâm lý bỏ qua hoặc chịu phần thiệt về bản thân để không có những rắc rối xảy ra. Nhưng nếu bạn nắm rõ được quy định của pháp luật và có thể thực hiện nó đúng mực thì bạn hoàn toàn có thể đòi lại được lương của mình. Bài viết “Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao? ” LSX sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề bị quỵt lương này.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019

Công ty có trách nhiệm gì đối với tiền lương của người lao động khi họ nghỉ việc?

Nhiều chủ lao động thường có suy nghĩ khi nhân viên nghỉ việc thì doanh nghiệp cũng hết trách nhiệm đối với tiền lương của người lao động. Nhưng thực chất khi nhân viên nghỉ việc mà chưa được trả hết tiền lương thì chủ doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán những khoản còn tồn đọng lại cho người lao động đúng thời hạn.

Trong quá trình lao động pháp luật có quy định về nguyên tắc trả lương nhằm đảm bảo quyền lợi và công bằng cho “sức lao động” của người lao động, cụ thể

Tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có nêu rõ:

Nguyên tắc trả lương

  1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
  2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
    Đồng thời, căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
  2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
  3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, trừ các trường hợp có thể kéo dài không quá 30 ngày nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động nghỉ việc đúng luật trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

>> Xem thêm: mục đích sử dụng đất

Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao
Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao

Công ty không trả đủ lương cho người lao động khi nghỉ việc sẽ bị xử lý như thế nào?

Công ty không trả đủ lương cho người lao động có thể bị xử phạt theo quy định. Việc trả lương là thoả thuận của hai bên khi giao kết hợp đồng lao động. Trừ những trường hợp một trong 2 bên vi phạm hợp đồng và có những thoả thuận liên quan đến tiền lương thì trong các trường hợp khác doanh nghiệp không được phép giữ lại lương của người lao động khi họ nghỉ việc.

Như phân tích ở trên, công ty có trách nhiệm trả đủ lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp công ty sau 14 ngày mà công ty không trả lương là hành vi vi phạm quy định về chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị xử lý theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, sau khi người lao động nghỉ việc và hết thời hạn thanh toán mà công ty vẫn không trả lương thì tùy thuộc vào số lượng người lao động và công ty vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao
Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao

Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao?

Những trường hợp không được thanh toán lương theo quy định hiện nay không quá hiếm gặp. Có nhiều người khi gặp phải trường hợp này thường chịu đựng cho qua hoặc chỉ giải quyết được một phần mà không giải quyết được toàn bộ sự việc dẫn đến thiệt hại về quyền lợi hợp pháp của mình. Chính vì vậy, công ty không trả lương khi nghỉ việc người lao động có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình bằng cách sau:

– Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương.

– Trường hợp công ty từ chối giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì căn cứ theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động có thể khởi kiện ra Toà án nếu thuộc các trường hợp sau đây:

– Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại tòa án.

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Khi bị quỵt tiền lương phải làm sao?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Xử phạt hành vi không trả tiền lương của công ty?

Phạt tiền
Công ty có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty không trả tiền lương sau 14 ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 12/2022/NĐ- CP và Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định “mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty mức phạt sẽ gấp 2 lần”. Như vậy, mức phạt xử lý đối với trường hợp công ty không trả tiền lương cho người lao động sẽ cụ thể như sau:
Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên thì chịu hình thức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng…….
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định.

Người lao động cần làm gì khi công ty không trả tiền lương?

Căn cứ Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ CP quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động. Cụ thể, người lao động có thể khiếu nại lên các cơ quan khi không được công ty trả tiền lương:
Khiếu nại lần đầu thì người lao động gửi đơn khiếu nại đến công ty để giải quyết. Trường hợp công ty không giải quyết hoặc có giải quyết những người lao động không đồng ý với cách giải quyết đó thì có thể gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động- Thương binh và xã hội.
Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động.
Như vậy, khi công ty không trả lương theo quy định thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến thanh tra lao động thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh.
Vì vấn đề công ty không trả tiền lương cho người lao động là vấn đề vi phạm pháp luật và nảy dung ra tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nên ngoài phương thức khiếu nại, căn cứ theo Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
Hòa giải viên lao động
Hội đồng trọng tài lao động
Tòa án nhân dân
Như vậy, khi công ty không trả tiền lương theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, người lao động có thể yêu cầu hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết.
Thứ nhất, thông qua hòa giải viên lao động: người lao động gửi yêu cầu đến Hòa giải viên lao động.
Thứ hai, thông qua Hội đồng trọng tài lao động.
Trường hợp khiếu nại hoặc thông qua hòa giải viên mà người lao động vẫn chưa thỏa thuận đươc với người sử dụng lao động về vấn đề tiền lương thì người lao động có thể gửi yêu cầu giải quyết đến hội đồng trọng tài lao động. Tuy nhiên, thẩm quyền của hội đồng trọng tài trong vụ tranh chấp này chỉ được xác lập khi có cả sự đồng ý của hai bên người lao động và người sử dụng lao động.
Thứ ba, khởi kiện tại Tòa án.
Người lao động có thể xem có thuộc căn cứ Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động có thể khởi kiện ra tòa án nếu thuộc các trường hợp sau:
Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của công ty – người sử dụng lao động xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại tòa án.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.
Lưu ý:
Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ- CP, người lao động cần lưu ý về thời hiệu khiếu nại. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi không trả tiền lương của công ty.
Nếu người lao động lựa chọn khởi kiện lên Tòa án thì cần xác định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu công ty trả lương cho người lao động.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm