Lỗi không giấy phép lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2021

bởi Luật Sư X
Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ xe ô tô năm 2022

Không có bằng lái mà vẫn điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông là một lỗi vi phạm phổ biến. Đôi khi xuất phát từ sự “lười”, phức tạp,…của việc thi bằng mà người ta coi thường quy định này của pháp luật.  Vậy, mức xử phạt với lỗi không giấy phép lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2021? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X

Căn cứ pháp lý

  • Luật giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP Xử lý vi phạm trong giao thông đường bộ.

Nội dung tư vấn

1. Không có Giấy phép lái xe là hành vi vi phạm pháp luật. 

Bằng lái xe là một dạng chứng chỉ chứng minh điều kiện về độ tuổi; sức khỏe; khả năng nhận thức và mức độ hiểu biết về luật An toàn giao thông; đáp ứng được việc tự chủ thể tham gia có thể điều khiển phương tiện giao thông an toàn cho bản thân; và xã hội. Và đối với bằng lái xe máy; thì là chứng chỉ được cấp cho một người để chứng nhận đủ điều kiện lái xe máy. 

Bởi vậy, muốn điều khiển phương tiện; thì người tham gia giao thông phải thi đỗ kỳ thi bằng lái xe máy; và được cấp Giấy phép lái xe  theo quy định. Phải mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông để chứng minh điều đó. Cụ thể, căn cứ tại  Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi; sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này; và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển; do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái; và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật; và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Bởi vậy, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông; nhằm chứng minh được điều kiện tham gia giao thông bằng phương tiện mình đang điều khiển. 

Hành vi không có bằng lái; mà tham gia điều khiển phương tiện giao thông sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. 

2. Mức xử phạt với lỗi không giấy phép lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2021

Thường khi bị thổi còi ra lệnh dừng xe; việc đầu tiên cảnh sát giao thông luôn yêu cầu người vi phạm xuất trình giấy phép lái xe. Người vi phạm thường đưa ra lý do là quên bằng lái ở nhà. Tuy nhiên, việc quên mang theo bằng lái; hay không có bằng lái đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Cụ thể, mức phạt với từng hành vi như sau: 

Thứ nhất, Với hành vi không mang theo bằng lái

Căn cứ tại khoản 3 điều 21 Nghị định 100/2019 quy định:

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Như vậy, việc không mang theo bằng lái có thể phạt đến 400.000 đồng.

Thứ hai, lỗi không có giấy phép lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2021

Như đã phân tích ở trên, việc không có bằng lái mà tham gia điều khiển phương tiện giao thông là hành vi vi phạm pháp luật. Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định tại khoản 5 và khoản 7 điều 21 Nghị định 46/2016 quy định:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

Khoản 7 quy định như sau

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

Tóm lại

Căn cứ vào đó, mức xử phạt sẽ dựa vào loại dung tích xi lanh của xe. Cụ thể hành vi không có bằng lái có các mức xử phạt khác nhau dựa trên dung tích xi lanh như sau: 

  • phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với việc đối với việc điều khiển xe với xi lanh thông thường
  • phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 với xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 
  • phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng không có giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

 Như vậy, mức xử phạt cao nhất có thể lên đến 6 triệu đồng cho hành vi không có giấy phép lái xe mà vẫn tham gia điều khiển phương tiện. 

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ bị phạt bao nhiêu?

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ; (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất; trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe) bị phạt:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3; và các loại xe tương tự xe mô tô.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; xe mô tô ba bánh.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên bị xử lí thế nào?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô xử lý ra sao?

Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm