Không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào?

bởi
Không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào

Tố giác tội phạm không chỉ thuộc về cơ quan, nhà nước có thẩm quyền mà bất cứ công dân nào cũng đều phải có trách nhiệm. Chính vì vậy, nhà nước đã đặt ra chế tài khi người dân không tố giác tội phạm mà mình biết rõ đó trừ một số đối tượng như người thân thích của người phạm tội hoặc người bào chữa cho người phạm tội. Vậy, người biết rõ người đang đang chuẩn bị hoặc đã thực hiện hành vi trái pháp luậtkhông tố giác sẽ bị xử lý như thế nào? Mức phạt đối với hành vi này ra sao?

Xin chào luật sư. Hôm trước tôi đi làm về có chứng kiến cảnh hai người hàng xóm của mình xảy ra xô xát. Tôi nấp vào một bụi cây gần đó nên đã theo dõi được hết sự việc. Do quá tức giận anh A đã dùng dao đâm nhiều phát khiến anh B tử vong ngay sau đó. Vì sợ bị liên lụy nên sau đó tôi đã rời khỏi bụi cây trở về nhà như không có chuyện gì xảy ra. Hành động của tôi liệu có vi phạm pháp luật hay không? Nếu tôi không tố giác hành vi của A thì sẽ bị xử lý như thế nào? Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Không tố giác tội phạm được hiểu như thế nào?

Không tố giác tội phạm, được hiểu là hành vi không báo cho cơ quan có thẩm quyền về một trong các tội phạm. Được Bộ luật Hình sự quy định (tại Điều 389) mà mình biết rõ là đang được chuẩn bị, đang; hoặc đã được thực hiện. Khác với che giấu tội phạm. Che giấu tội phạm là việc người nào không hứa hẹn trước. Nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

Không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào?

Khi biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị; đang được thực hiện; hoặc đã thực hiện mà không tố giác. Sẽ chịu trách nhiệm hình sự về theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

Điều 390. Tội không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

Những trường hợp nào không tố giác tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Người biết rõ hành vi đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự; hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý; xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; xâm phạm quyền con người; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Như vậy, để nhận biết một hành vi có phải là tội phạm hay không? Người biết, quan sát phải có sự am hiểu nhất định về quy định tội phạm trong Bộ luật Hình sự. Hành vi sai trái còn tồn tại nhiều trong cuộc sống, nhưng không phải hành vi sai trái nào cũng là tội phạm. Chủ thể của tội không tố giác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và nhận thức rõ về tội phạm; biết rõ tội phạm đó đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện. 

Không tố giác hành vi phạm tội, để hành vi đó được thực hiện, không ngăn cản

Việc không tố giác hành vi trái pháp luật; để hành vi phạm tội được thực hiện; không ngăn cản là hành vi dạng không hành động của chủ thể phạm tội này. 

  • Tội phạm đang chuẩn bị: Là trường hợp người phạm tội đang tiến hành tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện; hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm.
  • Tội phạm đang thực hiện: Là trường hợp người phạm tội đang thực hiện các hành vi phạm tội; mà chưa hoàn thành tội phạm đó (tức tội phạm đã hoàn thành).
  • Tội phạm đã được thực hiện: Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện xong những hành vi cấu thành của một tội phạm cụ thể.

Tội phạm mà chủ thể phạm tội biết rõ đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện

Là tội phạm thuộc danh mục các tội được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Như tội giết người (điều 123), tội hiếp dâm (khoản 2,3,4 Điều 141)… Pháp luật quy định danh mục các tội phạm nêu trên. Bởi đó là những tội phạm mà một người bình thường dễ nhận biết là tội phạm.

Khi một cá nhân không thực hiện nghĩa vụ tố giác tội phạm với cơ quan nhà nước về người có hành vi trái pháp luật mà mình biết rõ. Sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bên cạnh đó, pháp luật hình sự Việt Nam còn quy định. Trường hợp người không tố giác nếu đã có hành động ngăn người đó; hoặc hạn chế tác hại tội thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự; hoặc miễn hình phạt (khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự 2015). Đây là quy định nhằm khuyến khích người dân phối hợp với cơ quan nhà nước hạn chế hậu quả; cũng như khuyên người phạm tội ra đầu thú, tự thú. Góp phần trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của đất nước.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Vô ý phạm tội là gì?

– Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
– Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Không tố giác tội phạm có phải là đồng phạm không?

Cũng như hành vi che giấu tội phạm. Hành vi không tố giác tuy có liên quan đến tội phạm nhưng không phải là hành vi đồng phạm. Bởi người không tố giác không “cố ý cùng thực hiện tội phạm” với người mà người đó không tố giác. Hành vi không tố giác tội phạm không có quan hệ nhân quả với hành vi phạm tội và hậu quả của tội phạm do người khác gây ra.

Người bào chữa không tố giác tội phạm bị xử lý như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 19 của Bộ luật hình sự 2015 đã quy định chặt chẽ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với người bào chữa về hành vi không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, đối với trường hợp người bào chữa không tố giác tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác. Người không tố giác là người bào chữa vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm