Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu như thế nào?

bởi Lò Chum
Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu

Đất đai là tài nguyên vốn có của tự nhiên, là tư liệu sản xuất chính của con người. Cùng với thời gian khi đời sống con người ngày càng cao, xã hội càng phát triển thì nhu cầu; sử dụng đất lại càng cao, từ đó đất đai trở thành vấn đề được con người quan tâm và hết sức coi trọng.

Do đó, một phần trong pháp luật không thể không điều chỉnh đó chính; là vấn đề đất đai, việc công nhận quyền sử dụng đất, quản lý đất, ban hành các loại thuế đều; là những vấn đề quan trọng được nhà nước và người dân rất quan tâm. Trong đó, đối với các trường hợp đất chưa; được công nhận quyền sử dụng đất và các mức thuế phải đóng khi có mong muốn được công nhận phần đất này; cũng được pháp luật quy định rất cụ thể.

Để có hiểu biết rõ hơn về vấn đề này; cũng như trả lời cho câu hỏi: Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu như thế nào? thủ tục và quy trình như thế nào? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!

Căn cứ pháp luật

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

Sổ đỏ là gì?

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất; (QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp; của người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, Sổ đỏ là từ mà người dân thường sử dụng để gọi giấy tờ QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của giấy chứng nhận.

Tuy từ Sổ đỏ không có giá trị pháp lý nhưng tác giả vẫn sử dụng; nhằm thuận tiện cho việc tiếp cận và dễ hiểu của người dân trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận.

Sổ đỏ lần đầu được hiểu như thế nào?

 Theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 thì sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

     Người được cấp sổ đỏ là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp với mảnh đất đó. Và thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được hiểu là thủ tục người sử dụng đất phải thực hiện để được Nhà nước cấp sổ đỏ cho thửa đất mà mình đang sử dụng và thửa đất đó từ trước đến nay chưa được cấp sổ đỏ lần nào.

Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu
Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu

Các chi phí, thuế phải nộp khi làm sổ đỏ lần đầu

     Theo quy định, các chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ lần đầu bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền lệ phí trước bạ, tiền thuế thu nhập cá nhân (đối với một số trường hợp), tiền lệ phí địa chính và các loại lệ phí khác. Cụ thể:

Tiền sử dụng đất

     Tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất

Tại điểm a khoản 1 Điều 107 Luật đất đai có quy định:

  • 1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
  • a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất
  • Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 108 Luật đất đai quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
  • 1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
  • a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
  • b) Mục đích sử dụng;
  • c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.

     Như vậy, khi được cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền này được xác định dựa trên giá đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất được giao. Ngoài ra, tiền sử dụng đất cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc thửa đất được cấp sổ đỏ, thời điểm sử dụng đất và giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Lệ phí trước bạ

     Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với tài sản. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định; tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trong đó khoản 1 có quy định; về Đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm nhà, đất. Như vậy, nhà, đất là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ do đó; khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ

     Căn cứ tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 5; Nghị định 140/2016/NĐ-CP: “Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”

     Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất; do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành

     Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể: “1. Nhà, đất mức thu là 0,5%”

Thuế thu nhập cá nhân

     Trong trường hợp, thửa đất xin cấp sổ đỏ có nguồn gốc; được mua qua, bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân; với Nhà nước thì nay người sử dụng đất xin cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó.

Các chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình.

Cách xác định giá đất

Theo quy định tại Điều 112 của luật đất đai 2013 thì nguyên tắc xác định giá đất như sau:

  • 1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:      
  • a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;      
  • b) Theo thời hạn sử dụng đất;      
  • c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng; đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất; đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;      
  • d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau; có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất; tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

     Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm; một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

     Như vậy, giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính; khi cấp sổ đỏ lần đầu được xác định theo nguyên tắc trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền tìm hiểu về; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Để làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cần cung cấp các loại giấy tờ gì?

1. Sổ hộ khẩu chứng thực của bên mua và bên bán;
2. Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu chứng thực của bên mua, bên bán;
3. Hợp đồng mua bán có xác nhận của văn phòng công chứng;
4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng;
5. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. 

Cách xác định tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ?

Đối với trường hợp phần đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về vấn đề lấn chiếm, không có giấy tờ xác minh và đã xây dựng nhà ở trên đó ổn định và không có tranh chấp thì người sử dụng đó phải đóng tiền sử dụng đất với mức như sau: đối với trường hợp nằm trong hạn mức được Nhà nước công nhận thì phải đóng 50% số tiền sử dụng đất nhân với diện tích theo bảng giá đất, đối với trường hợp nằm ngoài hạn mức đã cho phép thì bắt buộc phải đóng 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, nếu như trên phần diện tích đất này có xây dựng nhưng không phải công trình nhà mà không phải nhà ở có yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sản xuất kinh doanh không thuộc các ngành công nghiệp thì Nhà nước sẽ giao đất và thu tiền 50% tiền sử dụng đất theo quy định.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Bước 1: Bạn nộp hồ sơ đến UBND cấp tỉnh, Hồ sơ gồm:
– CMTND
– Biên bản giao đất ngày 19/05/1993
– Giấy mua bán đất
– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo mẫu 04a/ĐK)
+ Bước 2: Nhận thông báo từ cơ quan nhà nước về thu tiền sử dụng đất
+ Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất
Lệ phí được quy định tại điều 4 nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất đai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm