Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào?

bởi Anh
Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào

Hiện nay các dịch vụ và các hoạt động công được thực hiện theo hình thức online ngày càng trở nên phổ biến. Chỉ với 1 thiết bị có kết nối mạng, bạn có thể thực hiện được những thủ tục với cơ quan nhà nước mà không phải tới trực tiếp từng cơ quan để trao đổi và nộp hồ sơ. Điều này giúp người dân có thể tiết kiệm được thời gian chi phí và giảm thiểu nhân lực cho các cơ quan. Thuế cũng là một trong những ngành đã áp dụng nộp thuế online. Vậy nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào? Bài viết “Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào?” dưới đây của LSX sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Đóng thuế đất qua ngân hàng là gì?

Thuế đất là thuế được thu cho hoạt động sử dụng đất. Loại thuế này thường được thu hàng năm hoặc thu theo kỳ. Trước các kỳ thu thuế người dân sẽ được thông báo về thời gian thu thuế và mức thuế phải đóng cho việc sử dụng này. Hiện nay ngoài loại hình thu thuế trực tiếp thì còn có các hình thức thu thuế thông qua ngân hàng hay còn gọi là hình thức thu thuế online/ trực tuyến.

Đóng thuế đất qua ngân hàng là hình thức đóng thuế thông qua internet. Người đóng thuế cũng có thể nộp thuế đất tại bất kỳ khu vực nào và thời điểm nào. Chỉ cần bạn có sẵn máy tính hoặc một chiếc điện thoại có thể kết nối được mạng Internet là có thể nộp thuế đất mà không phải di chuyển đến các văn phòng thuế để nộp.

Điều kiện:

  • Người nộp thuế tự nguyện đăng ký và đóng thuế điện tử
  • Cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, … đã và đang hoạt động, được cơ quan thuế cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp
  • Đã được cấp chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ kí số vẫn đang hoạt động và hiệu lực vẫn còn.
  • Có địa chỉ thư điện tử riêng, có thiết bị điện tử (máy tính, điện thoại) để nộp thuế
  • Đã và đang thực hiện việc kê khai thuế điện tử tại cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
  • Có sử dụng tài khoản ngân hàng thương mại có liên kết với tổng cục thuế và dịch vụ đóng thuế điện tử

>> Xem thêm: Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa

Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào
Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào

Các loại thuế đất cần đóng hàng năm là gì?

Thuế đất có rất nhiều loại và mỗi loại có những đặc điểm và mức thu khác nhau. Nhiều người nhầm tưởng thuế đất chỉ có một loại và một mức đóng nên khi thấy sự khác nhau trong việc thu thuế đất cũng thường đặt ra những thắc mắc. Thông tin dưới đây sẽ cũng cấp cho bạn các loại thuế đất phổ biến được đóng hàng năm bao gồm những gì.

Liên quan đến thuế đất, người dân sẽ phải nộp các khoản phí, lệ phí và thuế nhà đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau đây là những loại thuế đất cần phải nộp:

Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC khi có thu nhập từ BĐS (nhà đất) trong các trường hợp sau thì người dân phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

  • Khi thực hiện chuyển nhượng nhà, đất cho người khác.
  • Khi nhận tặng cho và nhận thừa kế nhà đất.

Lưu ý: Loại thuế này được miễn nếu như bạn thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo các quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế sử dụng đất: Khi bạn sử dụng đất, dù là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp thì cũng đều phải nộp thuế. Trong đó:

  • Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Đối tượng nộp thuế quy định tại Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC
  • Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Đối tượng nộp là cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo như quy định tại Điều 1 Nghị định 74-CP.

Lệ phí trước bạ (hay còn gọi thuế trước bạ): Loại thuế này phải nộp khi người dân đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn thuế trước bạ theo quy định

Phí thẩm định hồ sơ và sang tên sổ đỏ: Đây là khoản thu khi cơ quan Nhà nước thẩm định hồ sơ, điều kiện cần và đủ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gồm cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng nhận biến động đất đai vào giấy chứng nhận đã được cấp) theo đúng quy định pháp luật. Loại thuế này do Hội đồng nhân cấp dân tỉnh, thành ra quy định, vì thế mức thu khác nhau.

Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào
Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào

Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào?

Việc nộp thuế thông qua ngân hàng sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian chi phí cũng như kiểm tra, giám sát được quá trình sử dụng và đóng thuế đất của mình. Công cụ được sử dụng để đóng thuế đất hiện này là cổng dịch vụ công quốc gia. Việc đóng thuế qua kênh này cũng rất dễ dàng và tiện lợi. Để biết cụ thể việc đóng thuế qua ngân hàng như thế nào hãy tham khảo thông tin sau:

Bước 01: Bạn truy cập vào đường link https://dichvucong.gov.vn/ Sau đó chọn Menu mở rộng -> chọn “Thanh toán trực tuyến”.

Bước 02: Tại mục “Công dân”, bạn nhấp chọn “Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản” -> chọn “Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai”.

Bước 03: Bạn đăng nhập bằng tài khoản của mình trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản, bạn hãy nhấn “Đăng ký”.

Bước 04: Bạn nhập “Mã hồ sơ” và “số CMND/CCCD” của người sử dụng đất, người chuyển nhượng đất hoặc người nhận chuyển nhượng đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Tiếp đó thì nhấn chữ “Tra cứu”.

Lưu ý: Mã hồ sơ đã được ghi rõ ràng trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Bước 05: Màn hình sẽ hiện lên các thông tin chi tiết về tài sản và nộp nghĩa vụ tài chính. Bạn hãy chọn “Thanh toán”. (Lưu ý: Mỗi lần bạn chỉ được thanh toán cho 1 mã số thuế).

Bước 06: Bạn chọn ngân hàng hoặc chọn ví điện tử, sau đó nhấn “Thanh toán” để hoàn tất các thủ tục.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chậm đóng thuế đất hàng năm có bị phạt không?

Sau thời gian 30 ngày (từ ngày nhận thông báo nộp thuế) từ cơ quan thuế mà người nộp thuế không tiến hành nộp hoặc chưa nộp, đều bị tính là trường hợp chậm nộp thuế. Nếu bạn đang gặp khó khăn hoặc chưa thể nộp thuế đúng ngày, hãy tiến hành làm thủ tục xin ghi nợ tiền sử dụng đất. Thủ tục này làm theo các bước sau:
Chuẩn bị đơn đề nghị ghi nợ
Nộp đơn đề nghị tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nơi có đất)
Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành chuyển hồ sơ lại cho cơ quan thuế
Cơ quan thuế tiến hành xác định về số tiền sử dụng đất sẽ phải nộp và lập hồ sơ để theo dõi tiền nợ sử dụng đất, đồng thời cũng chuyển mọi thông tin về số tiền sử dụng đất đó cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành trình lên UBND cấp huyện
Theo nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm nộp thuế theo thời hạn đã quy định thìbị tính tiền phạt chậm theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây tính mức 0,03%).
Tiền nộp chậm = 0,05% x Số tiền thuế nộp chập x Số ngày nộp chậm

Không đóng thuế đất hàng năm có bị phạt không?

Người dân trốn thuế đất biểu hiện qua những hành động sau:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ kê khai thuế hoặc vượt quá thời hạn cho phép (90 ngày)
Sử dụng không hợp pháp các hóa đơn chứng từ về thuế, các loại giấy tờ về thuế để khai báo không chính xác nhằm mục đích miễn giảm thuế
Làm không đúng và đầy đủ hoặc không thực hiện ghi chép tại sổ kế toán về mọi khoản thu – đây là căn cứ để xác định số tiền thuế sẽ phải đóng cho cơ quan Nhà nước; hoặc hành vi cố tình kê khai không chính xác, hoặc không kê khai để miễngiảm thuế
Sửa chữa và tẩy xóa, hủy bỏ chứng từ để được miễn hoặc giảm thuế;…
Nếu thuộc trường hợp nêu trên, người sử dụng đất phải chịu các mức xử phạt như sau:
Phạt tiền
Phạt tiền 1 lần/số tiền thuế phải đóng đối với vi phạm lần đầu
Phạt tiền 1,5 lần/số tiền thuế phải nộp đối với lần vi phạm đầu tiên nhưng mức vi phạm nặng hoặc vi phạm lần 2 nhưng không đủ 2 tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 2 lần đối với hành vi trốn thuế lần 2 và sẽ không được áp dụng tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 2,5 lần nếu vi phạm lần 2 và hành vi này có tính tiết tăng nặng. Hoặc đã vi phạm lần 3 nhưng không có tình tiết giảm nhẹ
Phạt tiền 3 lần nếu vi phạm lần 2 kèm với 2 tình tiết nặng; vi phạm lần 3 kèm tình tiết tăng nặng; hoặc hành vi vi phạm lần 4
Tra cứu hình sự
Tội trốn thuế quy định tại Điều 200 của Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi năm 2017) có quy định như sau:
Người trốn thuế từ 100-300 triệu đồng, sẽ phạt tiền từ 1-5 lần số tiền đã trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ 2 năm
Người trốn thuế từ 300 – 600 triệu đồng hoặc tái phạm bị phạt từ 1-5 lần số tiền trốn thuế hoặc sẽ phạt tù từ 6 tháng cho đến 3 năm
Người trốn thuế từ 600 triệu đồng hoặc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ 2-7 năm tù

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm