Đang ốm nặng thì phải lập di chúc như thế nào để hợp pháp?

bởi Luật Sư X
Ốm nặng thì lập di chúc kiểu gì?

Lập di chúc là một hành vi pháp lý thể hiện ý chí định đoạt về tài sản của công dân sau khi qua đời. Nhiều trường hợp, di chúc được lập khi sức khỏe còn tốt, tuy nhiên, nhiều trường hợp, di chúc được lập khi người có tài sản đang lâm bệnh nặng. Vậy, làm thế nào để có một bản di chúc hợp pháp? Đang ốm nặng thì phải lập di chúc như thế nào để hợp pháp? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Người lập di chúc là gì?

Điều 625 Bộ luật dân sự có quy định về người lập di chúc như sau:

Điều 625: Người lập di chúc 

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.Việc để lại tài sản sau khi chết là một việc tưởng chừng như bình thường, tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản có thể khiến người khác trở nên thủ đoạn được được trở thành một phần chủ thể hưởng thừa kế. Để đảm bảo cho việc viết di chúc đúng ý nguyện của người lập di chúc, pháp luật quy định người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép” là một trong những điều kiện để di chúc hợp pháp. 

Các điều kiện để di chúc hợp pháp

Điều kiện về chủ thể lập di chúc

Mặc dù, việc lập di chúc thể hiện ý chí về tài sản của người lập di chúc, tuy nhiên, để bản di chúc được thực sự đúng ý nguyện của người lập di chúc thì tình hình về sức khỏe, ý chí của người lập di chúc cũng phải được đảm bảo. Cụ thể, người lập di chúc phải mình mẫn về tinh thần, sáng suốt về ý chí khi thực hiện lập di chúc. Bên cạnh đó, việc lập di chúc chỉ hợp pháp khi người lập di chúc đủ tuổi từ 18 trở lên, từ đủ 15 dến 18 tuổi nếu được sự đồng ý của cha mẹ. Cụ thể được quy định tại Điều 630 Luật dân sự 2015: 

Điều 630: Di chúc hợp pháp: 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Điều 625: Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Như vậy, việc ốm nặng của người lập di chúc không ảnh hưởng đến quyền lập di chúc tuy nhiên, tinh thần phải minh mẫn, và sáng suốt, bản di chúc mới được công nhận có tính hợp pháp. 

Điều kiện về nội dung di chúc

Một bản di chúc bằng văn bản hợp pháp khi bản di chúc đó phải hợp pháp về mặt nội dung và hình thức. Nói về nội dung thì di chúc chứa đựng những nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Được quy định rõ tại Khoản 2, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 630: Di chúc hợp pháp: 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Về mặt hình thức, bản di chúc phải có những nội dung nhất định, đảm bảo được thông tin cơ bản và ý chí của người lập di chúc đối với phần tài sản của mình, bao gồm các nội dung tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang; thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.

Như vậy, bằng việc đáp ứng 2 điều kiện trên, thì bản di chúc của người đang ốm nặng sẽ được công nhận hợp pháp.

Đang ốm nặng thì phải lập di chúc như thế nào để hợp pháp?

Trên thực tế, đa phần đều lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Bởi tính hợp pháp hóa về hiệu lực có thể được đảm bảo hơn bởi quy định về người làm chứng được pháp luật giao cho những người đủ điều kiện làm chứng. Tuy nhiên, lựa chọn loại di chúc nào nó còn phụ thuộc nhiều yếu tố như tài sản, tính chất, thời điểm,…Hình thức di chúc bằng văn bản được quy định rõ tại Điều 628, Luật dân sự 2018: 

Điều 628: Di chúc bằng văn bản. 

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Với việc người lập di chúc bị ốm nặng, Luật sư X gợi ý các cách thức lập di chúc như sau: 

Lập di chúc miệng

Việc lập di chúc bằng miệng chỉ được đặt ra khi người lập di chúc không thể lập di chúc bằng văn bản. Cụ thể, đó là lúc một người bị cái chết đe dọa. Lúc chủ thể lập di chúc bị ốm nặng thì cũng là một trường hợp hợp pháp để thực hiện việc lập di chúc bằng miệng. 

Điều 629: Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa; và không thể lập di chúc bằng văn bản; thì có thể lập di chúc miệng.

….

Việc lập di chúc bằng miệng phải được lập trước  ít nhất 02 người làm chứng và được thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, sau khi nghe lại ý chí của người lập di chúc, người làm chứng phải ghi chép lại, ký tên  và điểm chỉ, rồi thực hiện công chứng hoặc chứng thực di chúc trong thời hạn 5 ngày. Vì vậy, vai trò của người làm chứng trong di chúc miệng đóng vai trò khá quan trọng.

Công chứng viên đến nhà/bệnh viện để lập di chúc

Quyền được công chứng viên  thực hiện công chứng ngoài trụ sở được quy định rõ tại Điều 44 Luật Công chứng 2015 trong trường hợp người lập di chúc là người già yếu hoặc đang trong tình trạng không thể đi lại được do ốm đau, bệnh tật…

Điều 44. Địa điểm công chứng

1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu; không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ; tạm giam, đang thi hành án phạt tù; hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, việc lập di chúc có công chứng chứng thực; thì người lập di chúc có thể mời công chứng viên đến để thực hiện việc lập di chúc. 

Lập Di chúc có người làm chứng

Việc ốm đau làm người lập di chúc không thể thực hiện việc đánh máy hay viết tay bản di chúc. Vậy lập di chúc có người làm chứng cũng là một sự lựa chọn khá hợp lý. Người lập di chúc có thể người khác đánh máy; hoặc viết nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. 

Có một lưu ý về việc chọn người làm chứng. Họ không được là người thừa kế của người lập di chúc, có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc và người chưa thành niên; mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, việc lựa chọn người làm chứng cũng khá là đau đầu để có một bản di chúc hợp pháp. 

Việc lập di chúc trong  trường hợp này thì người lập di chúc phải ký vào bản di chúc và thực hiện trước mặt người làm chứng. Sau đó, người làm chứng cũng phải ký vào bản di chúc để xác nhận chữ ký; điểm chỉ của người lập di chúc.

Có bắt buộc phải khám sức khỏe khi muốn lập di chúc?

Để xác định được một người minh mẫn, sáng suốt là chuyện tưởng dễ nhưng không hề dễ chút nào. Vì phòng ngừa rủi ro mà cơ quan có thẩm quyền vẫn yêu cầu người lập di chúc phải có giấy khám sức khỏe. Tuy nhiên, đây không phải quy định bắt buộc.

Theo đó, Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định; nếu công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần; mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; và làm chủ hành vi của mình thì được phép đề nghị người lập di chúc làm rõ.

Nếu không thể làm rõ được thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Bởi thực tế cho thấy, có rất nhiều tranh chấp xảy ra đều lấy lý do người lập di chúc không minh mẫn; bị lừa dối, cưỡng ép; đe dọa nên việc khám sức khỏe trước khi lập di chúc là một việc làm cần thiết.

Đây không phải là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có của người lập di chúc; nhưng trong quá trình lập di chúc thì khuyến khích nên có; để dễ dàng hơn trong việc giải quyết tranh chấp sau này (nếu có) và đảm bảo ý nguyện của người để lại di chúc.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Đang ốm nặng thì phải lập di chúc như thế nào để hợp pháp?

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Người chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc không?

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.Việc để lại tài sản sau khi chết là một việc tưởng chừng như bình thường, tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản có thể khiến người khác trở nên thủ đoạn được được trở thành một phần chủ thể hưởng thừa kế. 

Có thể sửa đổi, bổ sung di chúc không?

Theo quy định Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015; thì người lập di chúc được quyền lập nhiều bản di chúc, cụ thể như sau:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào …

Ai cũng có quyền làm chứng việc lập di chúc?

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm