Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế như thế nào?

bởi Hữu Duy
Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế

Hóa đơn là một trong những giấy tờ quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch. Việc tiến hành các giao dịch thương mại trong nền kinh tế cũng được kiểm soát bởi thuế thông qua các mã số thuế. Tuy nhiên, một số trường hợp xuất hóa đơn không có mã số thuế. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế như thế nào?” qua bài viết sau đây nhé!

Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế

Thông thường đối với những khách hàng là cá nhân (khách hàng lẻ) sẽ rất ít khi lấy hoá đơn điện tử. Do vậy, các doanh nghiệp thường không chú ý tới việc xuất hóa đơn cho khách lẻ, hoặc lựa chọn giải pháp cuối ngày hay cuối tháng xuất 1 hóa đơn tổng hợp cho khách hàng cá nhân. Vậy quy định về việc xuất hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ (cá nhân) như thế nào mới là chính xác? 

Quy định về việc xuất hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ (cá nhân)

*Nội dung thông tin trên hoá đơn điện tử xuất cho khách hàng lẻ

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định về nội dung thể hiện trên hoá đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn:

– Tên hóa đơn; ký hiệu hóa đơn; số hóa đơn; ký hiệu mẫu số hóa đơn;

– Tên; địa chỉ; MST của người bán;

– Tên; địa chỉ; MST của người mua (nếu có);

– Tên hàng hoá – dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT; thuế suất thuế GTGT; tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất; tổng cộng tiền thuế GTGT; tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT;

– Chữ ký số của người bán;

– Thời điểm lập HĐĐT;

– Mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế;

– Phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; chiết khấu thương mại; khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan (nếu có).

*Một số trường hợp hoá đơn điện tử xuất cho khách hàng lẻ không cần đầy đủ nội dung

Xuất hoá đơn cho khách hàng lẻ không cần đầy đủ nội dung

Đối với một số lĩnh vực đặc thù, hầu hết hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên, liên tục, với lượng hàng hóa và giá trị hàng hóa không lớn và nhu cầu lấy hóa đơn của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng (cá nhân) hầu như không có. Quy định cụ thể được áp dụng cho các lĩnh vực này như sau:

– Hoạt động kinh doanh bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, hóa đơn điện tử bán xăng dầu, hóa đơn điện tử vận tải, vé xem phim, trông giữ phương tiện vận tải thì không nhất thiết có tên, địa chỉ người mua.

– Với hoá đơn điện tử có hình thức là tem, vé, thẻ (tem, vé, thẻ điện tử) thì không cần phải có chữ ký số của người bán (trừ khi tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, MST), tiền thuế, thuế suất thuế GTGT. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử đã có sẵn mệnh giá trên đó thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

– Đối với dịch vụ vận tải hàng hoá không xuất qua website và hệ thống TMĐT mà được lập theo thông lệ quốc tế thì HĐĐT không cần phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế GTGT, mã số thuế, địa chỉ người mua và chữ ký số người bán.

Tuy nhiên, tổ chức, doanh nghiệp bên bán cần lưu ý vẫn xuất đầy đủ hóa đơn theo từng lần bán hàng để hạch toán thuế.

*Nguyên tắc lập, quản lý sử dụng hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ

-Trường hợp cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên cho mỗi lần bán (bao gồm cả trường hợp người mua không có nhu cầu lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, MST (nếu có) và trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng/lần, nếu người mua yêu cầu lấy hóa đơn thì đơn vị cần phải lập hóa đơn theo nội dung được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

– Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm tất cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi hay trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp để tiếp tục quá trình sản xuất).

– Hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng/lần thì người mua không cần phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn cho họ.

– Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trường hợp không phải lập hóa đơn, người bán vẫn phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải đầy đủ nội dung bao gồm: tên, địa chỉ và mã số thuế của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa – dịch vụ bán ra, ngày lập bảng kê, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có đủ tiêu thức “thuế suất GTGT” và “tiền thuế GTGT”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

Xuất hóa đơn cho khách hàng không có mã số thuế

Tại khoản 5 điều 10 Nghị định 123 quy định về tên, địa chỉ, Mã Số Thuế (MST) của người mua cụ thể như sau:

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

Qui định truyền dữ liệu chuẩn theo yêu cầu của thông tư 78 thì thông tin MST chỉ thuộc trong 2 trường hợp sau: Một là để trống (không ghi gì cả); hai là nếu ghi thì yêu cầu thông tin MST phải đủ ít nhất 10 ký tự.

Trường hợp 1:

Khách hàng là cá nhân không có MST: Khi xuất hóa đơn cho khách hàng này thì MST cho họ là gì?

-> Chúng ta có thể bỏ trống trường thông tin MST này

Trường hợp 2:

Khi xuất hóa đơn cho đơn vị mua hàng là cty nước ngoài: MST của doanh nghiệp nước này không có 10 ký tự mà đôi khi chỉ có 5 hoặc 6 ký tự.

-> Xử lý bằng cách:

– Bỏ trống phần thông tin MST

– Điền thông tin MST người mua vào phần thông tin khác. Ví dụ sử dụng trường thông tin Người Mua Hàng để ghi cả tên thông tin Công ty và/hoặc ghi thông tin Mã Số Thuế vào đây.

Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế
Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế

Lập và xuất hoá đơn điện tử khi khách hàng lẻ không lấy hoá đơn

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung cho Điều 16, Thông tư 32/2014/TT-BTC hiện đang áp dụng:

– Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, nếu khách hàng không có nhu cầu lấy hoá đơn hoặc khách hàng không cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có). Thì người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn “ hoặc ghi “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”

+ Đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung 1 hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.

“2. Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không.

– Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đến người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ người mua theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

– Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu đến người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.

Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng/quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng, quý) theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì người bán lập nhiều bảng tổng hợp dữ liệu, trên mỗi bảng thể hiện số thứ tự của bảng tổng hợp trong kỳ tổng hợp dữ liệu.

Sau thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện đến cơ quan thuế, người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung trong trường hợp gửi thiếu dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.

Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.

b) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.”

Như vậy, đối với khách hàng cá nhân không lấy hóa đơn thì bên mua vẫn phải xuất hóa đơn đầy đủ cho từng lần bán, đồng thời từ thời điểm triển khai hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC thì bên bán còn cần báo cáo dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy định.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước không có mã số thuế như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, trích lục đăng ký kết hôn online, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hóa đơn điện tử có mã, không có mã là gì?

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP giải thích hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Hóa đơn đầu vào không ghi mã số thuế có bị xử phạt không?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 28, NĐ 51/2010/NĐ-CP về Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Hóa đơn đầu vào ghi thiếu MST sẽ bị xử phạt từ 1-5 triệu đồng theo quy định của pháp luật
Theo đó, mã số thuế là thông tin bắt buộc phải có trên hóa đơn nên trong trường hợp kê khai hóa đơn đầu vào không có MST thuế thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là ai?

Theo quy định tại Điều 55 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có quyền tạo hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật quản lý thuế năm 2019. Cụ thể đó là:
– Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủ;
– Doanh nghiệp, tổ chức, kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm