Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?

bởi Hương Giang
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu

Bạn đang thắc mắc về thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm? Bạn băn khoăn không biết thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu? Các trường hợp nào thì được hoãn phiên tòa sơ thẩm? Thẩm quyền hoãn và thông báo việc hoãn phiên tòa thuộc về ai? Một phiên tòa được hoãn bao nhiêu lần?Tất cả những thắc mắc này sẽ được Luật sư X giải đáp qua bài viết sau đây, mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

Khái niệm hoãn phiên tòa

Hoãn phiên tòa là tạm ngừng trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Hoãn phiên tòa được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoàn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử.

Việc hoãn phiên tòa xét xử được thực hiện trước khi phiên tòa diễn ra.

Về nguyên tắc thì phiên tòa phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Tuy nhiên, có những trường hợp vì những lý do khác nhau dẫn đến phiên toà sơ thẩm không diễn ra theo đúng trình tự nêu trên và có thể bị hoãn hoặc tạm ngừng.

Các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự

Hoãn phiên tòa là việc tạm ngừng xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm theo thời gian đã công bố trước đó mà tổ chức sang một thời gian khác vì có lý do chính đáng theo các trường hợp mà pháp luật quy định.

Khoản 1 điều 297 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định rõ về việc tòa án sẽ hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Về xét xử sơ thẩm, theo quy định tại Điều 233 BLTTDS năm 2015 thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:

– Tại phiên tòa,… trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 56.

– Tại phiên tòa,… trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 62.

– Tại phiên tòa, phiên họp,… trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp theo quy định tại khoản 2 Điều 84.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (khoản 1 Điều 227).

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (khoản 2 Điều 227).

– Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa… Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án (khoản 2 Điều 229).

– Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa (khoản 2 Điều 230).

– Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa (khoản 2 Điều 231).

– Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ toạ phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 241).

Thủ tục xin hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự

Khi có lý do chính đáng thì bị cáo đang được tại ngoại, người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan … có quyền làm Đơn xin hoãn phiên tòa gửi tới Tòa án. Có 02 cách gửi Đơn như sau:

  • Gửi trực tiếp: đưa trực tiếp cho người có trách nhiệm đang giải quyết vụ án như Thẩm phán, Thư ký Tòa án; gửi qua hòm thư đặt tại trụ sở của Tòa án; gửi qua bộ phận văn thư của Toà án.

Lưu ý: Đề nghị người nhận lập giấy biên nhận hoặc ký nhận trực tiếp vào Đơn.

  • Gửi gián tiếp: qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh tài liệu có phiếu báo phát chuyển hoàn.

Lưu ý: Lưu giữ vận đơn, biên lai gửi, phiếu báo phát … để có căn cứ chứng minh đơn xin hoãn phiên toà đã được gửi đến đúng địa chỉ của Toà án.

Đơn xin hoãn phiên toà có các nội dung chính như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Toà án đang giải quyết vụ án;
  • Họ tên, địa chỉ của người làm đơn;
  • Tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn;
  • Lý do xin hoãn phiên tòa và đề nghị của người làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn.

Kèm theo đơn xin hoãn phiên toà là chứng cứ, tài liệu (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của Đơn xin hoãn phiên toà. Ví dụ: gửi kèm theo sao y hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám chữa bệnh, đơn thuốc, giấy nhập viện … nếu lý do xin hoãn phiên toà là bị ốm đang phải chữa bệnh, không đủ sức khỏe tham gia phiên toà.

Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu

Thời hạn hoãn phiên tòa hình sự sơ thẩm là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sư 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự như sau:

Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự:

– Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. 

Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.

– Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; 

Gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Như vậy, thời hạn hoãn phiên tòa hình sự sơ thẩm là không được quá 30 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ) kể từ ngày Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn hiên tòa không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Trong trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện Kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. Thời hạn hoãn phiên toà tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định. Thời hạn hoãn phiên toà không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bảo đảm việc mở lại phiên toà xét xử vụ án theo đúng quy định, thì sau khi hoãn phiên toà Toà án phải có kế hoạch mở lại phiên toà trong thời gian sớm nhất mà không nhất thiết phải để đến 30 ngày mới mở lại phiên toà.

Thẩm quyền hoãn và thông báo việc hoãn phiên tòa

Tất cả được quy định rõ tại khoản 4 điều 297 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể là:

Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.

Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Về nguyên tắc xét xử quy định phiên tòa phải được tiến hành đúng thời hạn, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định như trên thì phiên tòa sẽ bị hoãn và xét xử lại từ đầu.

 Một phiên tòa được hoãn bao nhiêu lần?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì có thể có tới 13 lần phiên tòa bị hoãn theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về quyết toán thuế tncn qua mạng, công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hình thức “hoãn phiên tòa” là gì?

Việc “hoãn phiên tòa” phải ra Quyết định hoãn phiên tòa bằng văn bản và Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết dịnh đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 3 Điều 233).
– Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án và họ tên những người tiến hành tố tụng; vụ án được đưa ra xét xử; lý do của việc hoãn phiên tòa; thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa (khoản 2 Điều 233 BLTTDS năm 2015).

Thời điểm “hoãn phiên tòa” là lúc nào?

“Hoãn phiên tòa” phát sinh vào thời điểm trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi có những căn cứ được quy định tại Điều 233 BLTTDS năm 2015 như đã nêu ở phần căn cứ nói trên.

Các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự?

Các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự gồm:
Hoãn phiên tòa là việc tạm ngừng xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm theo thời gian đã công bố trước đó mà tổ chức sang một thời gian khác vì có lý do chính đáng theo các trường hợp mà pháp luật quy định.
Khoản 1 điều 297 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định rõ về việc tòa án sẽ hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi.
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký phiên tòa bị thay đổi.
Bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
Người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm