Các mặt hàng chịu thuế tự vệ là những mặt hàng gì?

bởi VanAnh
Các mặt hàng chịu thuế tự vệ là những mặt hàng gì

Khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta phải tham gia vào một môi trường có các quy tắc chung và cạnh tranh chung với các nước đã ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Trong thương mại quốc tế, cạnh tranh rất khốc liệt, là một nước đang phát triển, mặc dù yếu hơn nhiều nước nhưng lại cạnh tranh trong các lĩnh vực chung, vì vậy, trong một số trường hợp, để bảo vệ xuất khẩu trong nước ở một số ngành nhất định, chúng ta đã áp dụng một số hạn chế nhập khẩu trong đó có biện pháp tự vệ về thuế. Vậy Các mặt hàng chịu thuế tự vệ là những mặt hàng gì? hãy cùng LSX tìm hiểu nhé

Thuế tự vệ có nghĩa là gì?

Thuế là một khái niệm rất quen thuộc với các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh và có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, khái niệm thuế tự vệ vẫn còn khá xa lạ với sinh viên và ngay cả những người làm kế toán đang đi làm. Vì trên thực tế loại thuế này không xuất hiện thường xuyên như các loại thuế khác mà chỉ phải nộp thuế tự vệ trong một số trường hợp nhất định.

Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 định nghĩa về thuế tự vệ như sau:

“7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.”

Điều kiện áp dụng thuế tự vệ

Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung trong trường hợp cá nhân, công ty nhập khẩu quá nhiều hàng hóa vào Việt Nam và việc nhập khẩu quá nhiều hàng hóa gây thiệt hại nghiêm trọng về công nghiệp hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc cản trở sự hình thành và phát triển của ngành sản xuất trong nước. ngành sản xuất.

Khoản 1 Điều 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định điều kiện áp dụng thuế tự vệ bao gồm 02 điều kiện sau:

– Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

– Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Điều kiện áp dụng thuế tự vệ

Áp dụng thuế tự vệ theo nguyên tắc nào?

Khi áp dụng thuế tự vệ cho các mặt hàng chịu thuế tự vệ thì cũng phải áp dụng theo những nguyên tắc cụ thể được pháp luật quy định. Cụ thể về các nguyên tắc như sau:

  • Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
  • Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
  • Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.

Các mặt hàng chịu thuế tự vệ bao gồm những gì?

Không phải hàng hóa nào cũng phải nộp thuế tự vệ mà chỉ áp dụng thuế tự vệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt mức có khả năng gây ảnh hưởng, gây nguy hiểm nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc có nguy cơ gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nước.

Đối tượng chịu thuế tự vệ được quy định tại điều 2, Luật thuế Xuất nhập khẩu 2016, bao gồm:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
  • Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
  • Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu”.
Các mặt hàng chịu thuế tự vệ là những mặt hàng gì

Cách tính thuế tự vệ hàng nhập khẩu như thế nào?

Thuế tự vệ là loại thuế điển hình mà các tổ chức, cá nhân có hành vi nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam phải dự trù và nộp theo các điều kiện do pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật thì Thuế tự vệ được tính theo 02 phương pháp sau: tính theo tỷ lệ phần trăm; tính theo mức thuế tuyệt đối.

  • Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế tự vệ phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ x Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất thuế tự vệ

  • Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối

Số tiền thuế tự vệ = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ x Số tiền thuế tự vệ phải nộp trên một đơn vị hàng hóa.

Thời hạn áp dụng thuế tự vệ là bao nhiêu lâu?

Theo quy định thì thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Các mặt hàng chịu thuế tự vệ là những mặt hàng gì?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Ai có quyền áp dụng thuế tự vệ?

Theo Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ như sau:
Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
Như vậy, việc áp dụng thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tự vệ.
Bộ Công thương là cơ quan có quyền quyết định việc áp dụng thuế tự vệ. Đồng thời Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế tự vệ.

Căn cứ vào đâu để tính thuế tự vệ?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, có quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như sau:
Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.
Như vậy, theo quy định trên thì để tính thuế tự vệ thì cần căn cứ vào:
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ;
Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ;
Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm