Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định?

bởi PhamThanhThuy
Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định?

Chào Luật sư hiện nay theo quy định thì công an có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Tôi có ý định cho con trai tôi học công an vì con tôi thích ngành này. Hơn nữa không tốn học phí mà còn có cơ hội về việc làm. Tôi còn nghe nói ngành này được phụ cấp cao. Không biết theo quy định của pháp luật hiện hành thì Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định? Công an đóng thuế thu nhập cá nhân bằng những hình thức nào? Hiện nay có những ngành nghề nào sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn LSX.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về nội dung “Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không”, chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:

 Công an có thuộc đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Hiện nay theo chúng ta được biết thì những ai có thu nhập cao sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy thu nhập như thế nào sẽ được xem là cao và khi nào thì đóng thuế thu nhập cá nhân. Những cá nhân làm trong nhà nước và đặc biệt là công an có thuộc đối tượng đóng thuế này không? Có thể hiểu như sau:

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:

– Cá nhân có thu nhập tính thuế theo quy định (với mỗi khoản thu nhập sẽ có quy định riêng – Nội dung này được trình bày rõ ở phần sau).

Lưu ý: Cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Như vậy, có thể thấy thuế TNCN không chỉ áp dụng đối với cá nhân mà còn áp dụng đối với hộ kinh doanh.

Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định?

Quy định về đóng thuế thu nhập cá nhân hiện nay được mọi người quan tâm, nhiều độ tuổi, nhiều lĩnh vực và nhiều ngành nghề khác nhau. Đối với ngành công an là ngành đặc thù thì họ có các khoản phụ cấp, tiền trực… nên lương cũng được xem là cao. Vậy quy định về việc công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định được hiểu là:

Theo đó, Thông tư quy định rõ các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí, các khoản thù lao đặc thù,…

Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động; Khoản tiền về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể; Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật; Tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; Tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân…; Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Các doanh nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và pháp luật về quản lý thuế. Người nộp thuế làm việc tại doanh nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện đăng ký thuế, khai giảm trừ gia cảnh, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế, hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và pháp luật về quản lý thuế. Riêng phụ cấp, trợ cấp đặc thù ngành Công an được trừ vào thu nhập chịu thuế như hướng dẫn theo điểm a, khoản 2, Điều 3 Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 7/2/2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 123/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 16/12/2008 của Bộ Tài chính – Bộ Công an

Cá nhân cư trú có thu nhập không đạt ngưỡng quy định có đóng thuế không?

Hiện nay thì thuế thu nhập cá nhân có áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Riêng đối với cá nhân cư tú mà thu nhập họ chưa đóng thuế, hay nói khác hơn là cá nhân cư trú có thu nhập không đạt ngưỡng quy định thì việc đóng thuế như thế nào? Và lời giải đáp cho câu hỏi này là:

Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú được chia thành 02 trường hợp:

– Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;

– Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

1.1. Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng.

Thu nhập này đã trừ các khoản sau:

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân như phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

Cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Hiện nay theo quy định thì vẫn có cá nhân sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đơn giản nhất mà chúng ta biết là khi họ có thu nhập thấp và không cần phải đóng thuế. Vậy có những đối tượng nào được miễn thuế này và lí do được miễn thuế là như thế nào? Chúng tôi xin được tư vấn đến bạn nội dung chi tiết và cụ thể như sau:

Điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

  1. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:

[…]

b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
Như vậy, cá nhân được miễn thuế TNCN khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Kết luận: Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, người lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập chưa đạt ngưỡng quy định hoặc số thuế phải nộp sau quyết toán ≤ 50.000 đồng.

Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định?

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay như thế nào?

Hiện nay khi đóng bất kỳ loại thuế nào cũng có các khoản giảm trừ. Đặc biệt là đối với thuế thu nhập cá nhân thì khoản giảm trừ này có giảm trừ gia cảnh hay các khoản tiền khác theo quy định. Làm sao để biết được đâu là khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân? Căn cứ Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

* Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

– Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

– Mức giảm trừ bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.

– Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.

Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

* Giảm trừ gia cảnh

– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ). Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

* Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

– Các khoản giảm trừ

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

+ Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

+ Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định.

– Mức giảm trừ

Mức thuế thu nhập cá nhân 2023 phải đóng là bao nhiêu?

Tùy thuộc vào từng loại thu nhập và mức thu nhập tính thuế (tổng thu nhập trừ đi những khoản không tính thuế, khoản được miễn nếu có) sẽ khác nhau giữa các cá nhân. Trong năm 2023, đã có nhiều cá nhân có thu nhập cao, mang lại sự phát triển chung cho nền kinh tế xã hội. Do vậy mà họ cần có sự đóng góp cho nhà nước và cộng đồng. Quy định mức thuế TNCN phải đóng như sau:

– Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Mức thuế TNCN phải đóng đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo lũy tiến từng phần. Nói cách khác, thu nhập tính thuế càng cao thì số thuế phải nộp càng cao (thuế suất càng cao), cụ thể gồm 07 bậc thuế: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30% và mức cao nhất là 35%.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Công an có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không theo quy định?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới làm sổ đỏ nhà đất bao nhiêu tiền … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
* Công thức tính thuế TNCN
Căn cứ Luật Thuế TNCN 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Theo đó, để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
– Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ [1]
Trong đó,
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn [2]

 Phương pháp lũy tiến từng phần khi tính thuế ra sao?

Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

Tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất thế nào?

Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN phải nộp khi bán đất được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng  x 2%
Trong đó, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm