Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?

bởi Thanh Tri
Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?

Hiện nay, với nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước thì nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Do đó việc thực hiện đăng ký công ty, đăng ký doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn trước rất là nhiều. Tuy nhiên để một doanh nghiệp thực sự để có thể được hoạt động kinh doanh và phát triển thì sẽ cần dựa vào rất nhiều những yếu tố khác nhau. Khi những doanh nghiệp không thể bảo đảm được các yêu cầu cơ bản thì bắt buộc doanh nghiệp đó sẽ phải bị tạm ngưng hoạt động và cần thực hiện thủ tục phá sản. Đối với một công ty hợp danh mà không thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả được với nhiều lý do khác nhau thì sẽ bắt buộc thực hiện những thủ tục phá sản. Vậy, Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?

Mời quý bạn độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết: “Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

Cơ sở pháp lý

Đối tượng nào có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh

Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà công ty hợp danh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Đối tượng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

  • Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh khi công ty mất khả năng thanh toán.
  • Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Các trường hợp trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

  • Người nộp đơn có quyền, nghĩa vụ nộp đơn.
  • Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 Luật Phá sản 2014.
  • Tòa án khác đã mở thủ tục phá sản đối với công ty mất khả năng thanh toán.
  • Chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và công ty mất khả năng thanh toán thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu và chủ nợ đã rút đơn yêu cầu;
  • Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Điều kiện phá sản công ty hợp danh ra sao?

Công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản khi đáp ứng cả 2 điều kiện sau:

  • Công ty hợp danh đã mất khả năng thanh toán. mất khả năng thanh toán là tình trạng công ty không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
  • Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản

Như vậy, công ty hợp danh phá sản khi mất khả năng thanh toán và có quyết định của Tòa án, không được tự tuyên bố phá sản.

Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?
Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?

Thủ tục phá sản công ty hợp danh

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Người có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty hợp danh:

  • Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần 
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở 
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, 

Người có quyền yêu cầu phá sản tiến hành nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty hợp danh đặt trụ sở chính. Tuy nhiên thẩm quyền này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi công ty hợp danh đăng ký thành lập, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài.
  • Công ty hợp danh mất khả năng thanh toán có chi nhánh; văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
  • Công ty hợp danh mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
  • Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

Phương thức nộp: Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn; tài liệu; chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
  • Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
  • Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Bước 2: Tòa án xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công; Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:

  • Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ: Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản; tạm ứng chi phí phá sản; trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
  • Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn.
  • Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác.
  • Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản; gửi cho người nộp đơn và hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản; biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản; tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

Bước 3: Mở thủ tục phá sản

Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn; công ty hợp danh mất khả năng thanh toán; chủ nợ; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan thuế; doanh nghiệp có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân; 02 số báo địa phương liên tiếp nơi công ty hợp danh mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.

Bước 4: Triệu tập hội nghị chủ nợ

Triệu tập Hội nghị chủ nợ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ,

Hoãn Hội nghị chủ nợ nếu không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ.

Thông qua Hội nghị chủ nợ, thực hiện một trong các đề nghị sau:

  • Đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động công ty hợp danh 
  • Tuyên bố phá sản.

Bước 5: Phục hồi công ty hợp danh

Tiến hành phục hồi công ty hợp danh theo phương hướng mà hội nghị chủ nợ thông qua.

Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản hoặc Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nếu công ty hợp danh không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán.

Bước 6: Thi hành quyết định tuyên bố công ty hợp danh bị phá sản

Trường hợp công ty hợp danh không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố công ty hợp danh phá sản.

Thanh lý tài sản phá sản; Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.

  • Chi phí phá sản.
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của công ty hợp danh sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về thành viên công ty hợp danh.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp bị đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản có bị coi là lâm vào tình trạng phá sản hay không?

Doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn khi các chủ nợ có yêu cầu thì được coi là lâm vào tình trạng phá sản.Khoản 1 điều 86 Luật phá sản 2014 quy định như sau:
“1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.”Theo quy định trên, Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán. Như vậy, doanh nghiệp bị đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản không bị coilà lâm vào tình trạng phá sản

Tại sao theo thống kê, mỗi năm có rất nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể nhưng số vụ phá sản được giải quyết tại Tòa án rất ít?

Các quy định của LPS 2014 chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, mặt khác cũng do thiếu cơ chế đồng bộ, khả thi để các quy định của luật có thể triển khai trong thực tiễn

Trường hợp Tòa án đã thụ lý giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp nhưng trong quá trình giải quyết phá sản, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp vắng mặt, chủ nợ cũng không biết họ ở đâu thì giải quyết như thế nào?

Khoản 2 Điều 16 Luật Phá sản quy định: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 65 Luật Phá sản quy định quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản sẽ chỉ định một người làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, trong quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã mà người đại diện theo pháp luật vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã đó hoặc chỉ định một người làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm