Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023

bởi Hoàng Yến
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023

Trong một số trường hợp, chủ sở hữu đất có thể cho phép chủ thể sử dụng đất ghi nợ tiền sử dụng đất để hỗ trợ khi chủ thể không có điều kiện thanh toán ngay lập tức. Điều này thường áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp hoặc trong tình huống đặc biệt mà chủ thể không thể trả tiền sử dụng đất theo hợp đồng ban đầu. Tuy nhiên, việc ghi nợ tiền sử dụng đất phải được thỏa thuận và đồng ý giữa chủ sở hữu và chủ thể sử dụng đất. Bài viết dưới đây của LSX nhằm cung cấp quý đọc giả những thông tin quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất đồng thời làm sáng tỏ đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023. Hy vọng bài viết thật sự hữu ích với quý đọc giả!

Quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là một thuế hoặc phí mà chủ sở hữu đất phải trả cho chính quyền địa phương để sử dụng và tận dụng nguồn đất. Đây là một hình thức thuế nhằm quản lý việc sử dụng đất và tái phân bố các nguồn tài nguyên đất đai trong một khu vực cụ thể. Tiền sử dụng đất thường được tính dựa trên diện tích đất sử dụng, loại đất và các yếu tố khác như vị trí và mục đích sử dụng. Thuế này được sử dụng để tài trợ cho các dự án và dịch vụ công cộng, như xây dựng cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện và các dự án cải thiện đô thị. Cụ thể:

– Tiền sử dụng đất được Nhà nước quy định dựa trên những tiêu chí như: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất. Ngoài ra pháp luật có những quy định cụ thể trong từng trường hợp về tiền sử dụng đất.

– Nhà nước quy định việc xác định chế độ thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân dựa trên cơ sở hồ sơ địa chính và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể trong từng trường hợp. Sau khi đã có quyết định, cơ quan thuế tiến hành ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi gửi cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.

– Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất mà pháp luật còn có những quy định cụ thể về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng đặc biệt, cụ thể như:

+ Đối với những người có công với cách mạng, Pháp luật Việt Nam luôn có những quy định ưu tiên, cụ thể đối với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật sẽ được miễn nộp tiền sử dụng đất; bên cạnh đó còn có các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo hoặc  các hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số mà sinh sống, cư trú tại vùng có có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, các hộ gia đình sinh sống tại vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc nhà ở cho người phải di dời cho thiên tai, các trường hợp này đều được Nhà nước miễn thuế tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất.

+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ở theo diện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các đối tượng là dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống, cư trú tại các xã diện đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đồng bào cư dân miền núi thuộc Diện các xã đặc biệt khó khăn thì được Nhà nước Việt Nam cho phép sử dụng đất hợp pháp mà không cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng đất.

+ Đối với phần diện tích đất được giao của các hộ dân thuộc hộ dân sinh sống trên vùng sông nước, hoạt động nghề chài lưới có nguyện vọng hoặc được xét chuyển địa điểm sinh sống tại các điểm, các khu tái định cư theo quy hoạch hợp pháp hoặc phần diện tích đất cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước bố trí tái định cư trong phạm vi hạn mức giao đất ở mà trước đó các hộ gia đình, cá nhân này sinh sống tại các vùng ngập lũ thì cũng được miễn tiền sử dụng đất.

+ Tại các địa bàn, khu vực không thuộc phạm vi quy định, các hộ gia đình là gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khi được Nhà nước giao đất, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc khi chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Nhà nước ưu đãi giảm 50% tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức đất ở đối với các trường hợp như: đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo sinh sống tại các khu vực không thuộc phạm vi pháp luật quy định khi được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện cấp lần đầu với điều kiện đất đó là đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện đất ở sang đất ở.

+ Đối với những diện người có công với cách mạng cũng được Nhà nước ưu đãi áp dụng chế độ giảm tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất.

Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023

Ghi nợ tiền sử dụng đất là một thuật ngữ kế toán được sử dụng để chỉ việc ghi nhận trên bảng cân đối kế toán khi có khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng đất mà chủ sở hữu đất phải trả. Khi một cá nhân hoặc tổ chức đăng ký sử dụng đất, họ thường phải trả một khoản tiền tương ứng với diện tích và mục đích sử dụng đất đó. Nếu không thanh toán số tiền này, chủ sở hữu đất sẽ ghi nợ tiền sử dụng đất trong bảng cân đối kế toán của họ. Ghi nợ tiền sử dụng đất có thể áp dụng cho các loại đất khác nhau như đất nông nghiệp, đất dân cư hay đất thương mại. Việc ghi nợ này giúp theo dõi và quản lý các khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng đất, đồng thời cung cấp thông tin quan trọng về tài sản và trách nhiệm tài chính của chủ sở hữu đất. Vậy đối tượng được quyền ghi nợ tiền sử dụng đất theo luật định hiện hành? Mời quý đọc giả xem tiếp thông tin chi tiết dưới đây!

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP), hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm:

– Người có công với cách mạng;

– Hộ nghèo;

– Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;

– Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân nêu trên được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

(Khoản 2 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP)

Thời điểm trả nợ tiền sử dụng đất ghi nợ là bao lâu?

Quy định thời điểm trả nợ giúp người sử dụng đất và chính quyền địa phương có thể lập kế hoạch tài chính cho việc thu nợ và sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng các dự án và dịch vụ công cộng có nguồn tài trợ đủ để hoạt động. Nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc trả nợ. Nếu không tuân thủ, chủ sở hữu đất có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý hoặc chịu các biện pháp trừng phạt khác từ cơ quan chức năng. Đồng thời, quy định thời điểm trả nợ giúp quản lý tài sản một cách hiệu quả. Chủ sở hữu đất và chính quyền địa phương có thể xác định rõ ràng tình trạng nợ, thu nợ và tài sản phải trả nợ, từ đó quản lý nguồn lực tài chính và tài sản một cách chính xác. Sau đây, LSX cung cấp nội dung luật về thời điểm trả nợ tiền sử dụng đất là:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP), hộ gia đình, cá nhân quy định tại mục 1 nêu trên được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.

Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì:

Hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.

Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023

Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023

Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

Để đảm bảo tính minh bạch, công khai, hệ thống pháp luật ban hành các quy định về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Các quy định này không chỉ áp dụng cho một người hay một hộ gia đình riêng lẻ mà áp dụng cho tất cả mọi người nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thu phí và sử dụng đất. Thực hiện đúng trình tự và thủ tục ghi nợ giúp quản lý tài sản và tài chính một cách hiệu quả. Chủ sở hữu đất và các cơ quan chức năng có thể theo dõi và kiểm soát việc thu phí, ghi nhận nợ và quản lý tài sản sử dụng đất một cách chính xác. Do đó, việc thực hiện đúng trình tự và thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là cần thiết để tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng, quản lý tài sản và tài chính, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác và đầy đủ. Cụ thể là:

Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP) như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (gọi là Văn phòng).

– Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định.

Trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

– Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. 

Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:

+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

+ Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).

+ Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).

+ Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:

++ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

++ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

– Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (gọi chung là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.

– Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

– Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ

Xóa nợ tiền sử dụng đất là quá trình hoặc hành động để gỡ bỏ hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến tiền sử dụng đất mà chủ sở hữu đất phải trả. Khi một cá nhân hoặc tổ chức không thể hoặc không còn có nhu cầu sử dụng đất, hoặc khi có các điều kiện được quy định trong luật pháp, họ có thể tiến hành xóa nợ tiền sử dụng đất. Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất có thể thực hiện thông qua các biện pháp như thanh toán đầy đủ số tiền nợ, thỏa thuận giảm nợ với chính quyền địa phương, hoặc theo các quy định và qui trình được quy định bởi cơ quan chức năng. Việc xóa nợ tiền sử dụng đất có thể giúp chủ sở hữu đất thoát khỏi trách nhiệm tài chính và pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên, quyền xóa nợ tiền sử dụng đất có thể được quy định một cách cụ thể trong luật pháp và phải tuân thủ các quy định và quy trình liên quan. Và trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với gia đình, cá nhân ghi nợ được quy định như dưới đây:

Căn cứ khoản 5 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP), trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ được thực hiện như sau:

– Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. 

Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được cung cấp lại Thông báo.

– Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để:

+ Xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ;

+ Tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại);

+ Nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. 

Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: 

+ Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp;

+ Thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.

Quá thời hạn ghi trên Thông báo của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.

– Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: 

Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. 

Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

– Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất năm 2023. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Chuyển đổi kê khai thuế từ tháng sang quý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất?

Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp sau người sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất:
Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định được miễn
Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất khi quá thời hạn được xác định thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Ghi nợ tiền sử dụng đất
5. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được cung cấp lại Thông báo.
b) Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.
Quá thời hạn ghi trên Thông báo của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.
c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
d) Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.
Như vậy, nếu chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.
Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
Và Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.

Mức tiền chậm nộp khi chậm nộp tiền sử dụng đất được quy định thế nào?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có nêu như sau:
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
2. Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
Theo đó tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức phạt tiền chậm nộp là bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm