Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng như thế nào?

bởi Gia Vượng
Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng theo quy định hiện hành

Phụ cấp công tác Đảng là một khoản tiền mà Đảng Cộng sản Việt Nam chi trả cho một số đối tượng nhất định trong tổ chức, nhằm động viên, khuyến khích, và đối ứng công sức, đóng góp của họ trong việc thực hiện công việc đảng viên và công tác Đảng. Cụ thể, các đối tượng được hưởng phụ cấp công tác Đảng có thể bao gồm cán bộ, công chức, và những người lao động đang làm công tác Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội. Việc chi trả phụ cấp này thường được quy định chi tiết trong các văn bản, quy chế của Đảng, điều chỉnh định kỳ hoặc theo quy định của Nhà nước. Bài viết sau Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng theo quy định hiện hành, mời bạn đọc tham khảo:

Căn cứ pháp lý

Hướng dẫn 05-HD/BTCTW

Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng theo quy định hiện hành

Phụ cấp công tác Đảng có thể được xác định dựa trên nhiều yếu tố như chức vụ, cấp bậc, kinh nghiệm làm việc, thành tích, và các tiêu chí khác mà Đảng đặt ra. Mục tiêu của việc chi trả phụ cấp là tạo động lực và động viên để đảng viên và những người có liên quan nỗ lực hơn trong công tác đảng và góp phần tích cực vào sự phát triển của tổ chức Đảng và xã hội.

Theo Hướng dẫn 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011, mức phụ cấp công tác Đảng được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Cụ thể, theo quy định của Hướng dẫn, mức lương hiện hưởng được tính theo công thức Hệ số x Mức lương cơ sở, trong đó hệ số được quy định tại phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Tính đến ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng, tăng từ mức trước đó là 1.490.000 đồng/tháng.

Ngoài ra, phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định mức phụ cấp công tác Đảng. Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính bằng công thức Hệ số x Mức lương cơ sở.

Cũng theo hướng dẫn trên, phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định theo Thông tư 04/2005/TT-BNV. Mức hưởng phụ cấp này là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch. Đặc biệt, từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng mức phụ cấp thâm niên vượt khung, người được hưởng sẽ được tính thêm 1%.

Với việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng lên thành 1.800.000 đồng từ ngày 01/7/2023, điều này sẽ tác động trực tiếp đến mức phụ cấp công tác Đảng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cán bộ Đảng trong quá trình công tác và đồng thời thúc đẩy sự nghiệp xây dựng Đảng ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng theo quy định hiện hành

Ai được hưởng phụ cấp công tác đảng?

Phụ cấp công tác Đảng là một khoản tiền được chi trả cho các đối tượng nhất định trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm động viên, khuyến khích, và đối ứng công sức, đóng góp của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách và các hoạt động của Đảng. Phụ cấp công tác Đảng thường được chi trả cho cán bộ, công chức, và những người lao động đang thực hiện công tác Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội theo quy định của Đảng. Các tiêu chí và cơ sở tính phụ cấp này thường được quy định trong các văn bản nội dung của Đảng, bao gồm các quy chế, hướng dẫn, và nghị quyết.

Theo Hướng dẫn 05-HD/BTCTW, phụ cấp công tác Đảng được áp dụng cho một loạt đối tượng, bao gồm cán bộ, công chức, và người lao động làm việc tại các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị – xã hội từ Trung ương đến cấp huyện, những người này nhận lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a, khoản 1, Mục I của hướng dẫn.

Chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội theo Hướng dẫn này được áp dụng rộng rãi cho nhiều đơn vị, bao gồm văn phòng, tổ chức, dân vận, tuyên giáo, đối ngoại và các đảng uỷ trực thuộc từ Trung ương đến cấp huyện. Ngoài ra, các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam cũng nằm trong phạm vi áp dụng.

Tuy nhiên, hướng dẫn cũng chỉ định rõ rằng cán bộ, công chức, và người lao động công tác ở ủy ban kiểm tra các cấp chưa được hưởng phụ cấp này và không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề.

Đặc biệt, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm (12 tháng) trở lên trong cơ quan của đảng, đoàn thể chính trị – xã hội đã được xếp lương theo các bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cũng được tính đến khi áp dụng chính sách này. Điều này thể hiện sự công bằng và khuyến khích sự đóng góp tích cực từ đối tượng công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội.

Đối tượng không áp dụng phụ cấp công tác đảng

Phụ cấp công tác Đảng có thể phản ánh mức độ đóng góp và cam kết của mỗi đối tượng đối với mục tiêu, chính sách, và chiến lược của Đảng. Các yếu tố như chức vụ, cấp bậc, kinh nghiệm làm việc, thành tích, và các tiêu chí khác thường được xem xét để quyết định mức phụ cấp cho từng cá nhân.

Danh sách đối tượng không áp dụng phụ cấp công tác Đảng được xác định rõ trong quy định, nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc phân phối chế độ đãi ngộ. Cụ thể:

1.Cán bộ, công chức và người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lực lượng vũ trang.

   – Nhóm này bao gồm những người đang đảm nhận trách nhiệm lãnh đạo và quản lý trong các cơ quan thuộc hệ thống Nhà nước và lực lượng vũ trang.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp của Đảng; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của cơ quan đảng, đoàn thể chính trị – xã hội.

   – Những người làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị do Đảng, cơ quan đảng hoặc đoàn thể chính trị – xã hội quản lý không được hưởng phụ cấp công tác Đảng.

3. Cán bộ, công chức nghỉ chờ đủ tuổi để nghỉ hưu.

   – Đối tượng này bao gồm những người đã nghỉ chờ và đang đợi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Nghị định 67/2010/NĐ-CP hoặc Nghị định 26/2015/NĐ-CP.

4. Cán bộ, công chức giữ chức vụ bầu cử, bổ nhiệm có lương chức vụ từ 9,70 trở lên hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,20 trở lên.

   – Những người có chức vụ quan trọng với mức lương hoặc hệ số phụ cấp cao không được hưởng thêm phụ cấp công tác Đảng.

5. Cán bộ, công chức công tác ở cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đang hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề, hoặc phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề.

   – Những người công tác tại cơ quan ủy ban kiểm tra đang hưởng các loại phụ cấp khác không được tính thêm phụ cấp công tác Đảng.

6. Người được xếp lương theo cấp hàm cơ yếu.

   – Những người có cấp hàm cơ yếu không được hưởng phụ cấp công tác Đảng theo quy định.

Tổng cộng, việc xác định rõ đối tượng không hưởng phụ cấp này giúp tạo ra chính sách đối ứng, nhằm thúc đẩy sự công bằng và khuyến khích hiệu quả trong công tác Đảng và đoàn thể chính trị – xã hội.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Hướng dẫn chi trả phụ cấp công tác đảng theo quy định hiện hành” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn soạn thảo mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Câu hỏi thường gặp

Người vào Đảng có yêu cầu gì về trình độ học vấn như thế nào?

Về trình độ học vấn:
– Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
– Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.

Trang trí lễ kết nạp Đảng thế nào là đúng chuẩn?

Việc trang trí, tổ chức lễ kết nạp cho Đảng viên dự bị được nêu cụ thể tại khoản 3.8 Điều 3 thủ tục xem xét kết nạp Đảng viên của Hướng dẫn 01-HD/TW.
Việc trang trí lễ kết nạp cũng được quy định chi tiết tại Hướng dẫn này như sau:
Trang trí lễ kết nạp (nhìn từ dưới lên): Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác – Lênin (bên phải), tiêu đề: “Lễ kết nạp đảng viên”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm