Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?

bởi PhamThanhThuy
Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?

Chào luật sư, hôm trước tôi đi cà phê nói chuyện với mấy ông bạn trong xóm thì nghe nói sắp đến đợt bầu trưởng ban công tác mặt trận. Chúng tôi chỉ thảo luận cho vui vì đây là chuyện nhà nước nhưng tôi cũng muốn được biết thêm thông tin. Tôi nghe nói Trưởng ban công tác mặt trận do Nhà nước bầu ra chứ dân không được bầu. Vậy hiện nay có những cơ quan nào thì cần phải bầu ra Trưởng Ban công tác mặt trận? Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào? Những ai được bầu làm Trưởng ban công tác mặt trận? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như sau:

Trưởng ban công tác Mặt trận là gì?

Hiện nay trong bộ máy nhà nước cấp xã hiện nay thì được quy định ngày càng rõ ràng hơn về nhiệm vụ, công việc của từng cá nhân hay bộ phận. Vậy đối với chức danh trưởng ban công tác mặt trận là thực hiện những công việc gì? Những ai có thể được bầu thành trưởng ban công tác mặt trận? Quy định về luân chuyển cán bộ công chức cấp xã thế nào? Những quy định liên quan đến khái niệm trưởng ban công tác mặt trận hiện nay có thể được hiểu như sau:

 Chủ trì phối hợp các thành viên thực hiện nhiệm vụ của Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; là người chủ tọa điều hành hoặc đồng chủ tọa các cuộc họp của thôn, tổ dân phố để triển khai thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trong nhân dân; thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức nhà nước; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương; tổ chức ngày hội Đại đoàn kết toàn dân. Thực hiện  chương trình phối hợp thống nhất hành động; chủ động tích cực tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, những quy định của địa phương, nhất là tham gia giám sát đầu tư của cộng đồng; phối hợp hướng dẫn xây dựng quy ước ở khu dân cư; bình xét, đề nghị công nhận gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa; làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở; Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.

Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?

Hiện nay trưởng ban công tác mặt trận hiện nay được quy định cụ thể về những tiêu chuẩn, tiêu chí. Những ai đủ tiêu chí có thể được chọn lựa để bầu ra người xứng đáng nhất, có đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc được luật định. Vậy có bao nhiêu tiêu chuẩn đối với Trưởng ban công tác mặt trận? Những quy định liên quan đến tiêu chuẩn bầu trưởng ban công tác mặt trận hiện nay là:

Căn cứ khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.

Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Theo đó, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là 01 trong các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, cùng với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố.

Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?

Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu?

Hiện nay bên cạnh những mức lương cơ bản được luật đặt ra thì tùy theo vị trí và tính chất của công việc mà có thêm những khoản phụ cấp khác. Vậy hiện nay đối với chức danh Trưởng ban công tác mặt trận thôn hiện nay được phụ cấp bao nhiêu? Làm sao để tính được phụ cấp của Trưởng ban công tác mặt trận? Mức phụ cấp này có giống nhau đối với tất cả những người làm trưởng ban công tác mặt trận hay không? Vấn đề này được hiểu là:

Hiện nay, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn được hưởng phụ cấp theo mức khoán phụ cấp như sau:

STTĐịa bànMức khoán quỹ phụ cấp Từ 01/72023 – 01/8/2023(Nghị định 34/2019/NĐ-CP)Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/8/2023(Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
1– Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.- Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên.- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.- Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.5,0 lần mức lương cơ sở= 9.000.000 đồng/tháng6,0 lần mức lương cơ sở= 10.800.000 đồng/tháng
2Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên3,0 lần mức lương cơ sở= 5.400.000 đồng/tháng4,5 lần mức lương cơ sở= 8.100.000 đồng/tháng

Phụ cấp cụ thể của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi thôn cùng với đặc thù của từng thôn, tổ dân phố và các tiêu chuẩn khác.

Do đó, tại mỗi địa phương thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn sẽ được hưởng mức phụ cấp khác nhau.

Căn cứ khoản 8 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

8. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Khi đó, người kiêm nhiệm các chức danh khác ngoài mức phụ cấp được hưởng với chức danh của mình thì còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh đảm nhiệm kiêm nhiệm.

 Số lượng cán bộ công chức cấp xã hiện nay là bao nhiêu người?

Hiện nay quy định về số lượng cán bộ công chức ở mỗi cấp, mỗi nơi có sự khác nhau. Ví dụ như đối với bộ máy cán bộ công chức cấp tỉnh khác nhau thì cũng có số lượng khác nhau? Vậy hiện nay số lượng cán bộ công chức cấp xã hiện nay có bao nhiêu người? Tại sao lại có sự phân bố khác nhau về số lượng công chức giữa những xã khác nhau? Vấn đề này được giải thích cụ thể như sau:

1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

a) Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;

b) Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:

a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;

b) Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.

4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu trích lục khai tử bản chính…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như thế nào?

1. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương.
2. Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.

Bí thư Đảng ủy cấp xã có nhiệm vụ gì?

Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ; cùng tập thể Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật trên địa bàn cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì chỉ đạo việc xây dựng quy chế làm việc, nội dung, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Phân công công việc các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch công tác năm, quý, tháng và các nhiệm vụ thường xuyên của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Kiểm tra, đôn đốc, điều phối hoạt động của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác;
đ) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của từng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
e) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên;
g) Ký các văn bản theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
h) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ với cơ quan Đảng cấp trên;
i) Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết công tác hàng năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần theo quy định;

Tuyển dụng công chức cấp xã được quy định như thế nào?

Việc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm:
1. Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm