Không sử dụng đất qua 12 tháng có được thu hồi?

bởi Anh
Không sử dụng đất qua 12 tháng

Xin chào Luật sư X, tôi có một mảnh đất trồng cây lâu năm trong Quảng Ngãi. Do xa nhà và chưa có nhu cầu sử dụng nên mảnh đất này tôi vẫn chưa sử dụng và đến nay là gần 2 năm. Tôi có nghe nói nếu bất động sản mà không sử dụng và không báo lại với chính quyền sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư cho tôi hỏi có đúng như vậy không? Và không sử dụng đất qua 12 tháng có phải làm thủ tục gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Không sử dụng đất qua 12 tháng” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Không sử dụng đất qua 12 tháng bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Đất đai 2013, hành vi không sử dụng đất của người sử dụng đất là hành vi bị nghiêm cấm. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định những trường hợp không sử dụng đất liên tục và thời gian không sử dụng đất liên tục sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

– Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng liên tục;

 Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong 18 tháng liên tục;

– Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng rừng trong 24 tháng liên tục;

Lưu ý: Việc không sử dụng đất liên tục này không thuộc trường hợp bất khả kháng được quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, gồm:

– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

– Không sử dụng đất liên tục vì các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

Lúc này, mức phạt cho các trường hợp không sử dụng đất liên tục được quy định chi tiết như sau:

Diện tích đất trồng cây hàng năm không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tụcMức phạt tiền Biện pháp khắc phục hậu quả
≤ 0,5 haTừ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng– Buộc đưa đất vào sử dụng theo mục đích đã được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất;- Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đã xử phạt nhưng không đưa đất vào sử dụng 
Từ 0,5 ha đến dưới 03 haTừ 01 triệu đến 03 triệu đồng
Từ 03 ha đến dưới 10 haTừ 03 triệu đến 05 triệu đồng
≥ 10 haTừ 05 triệu đến 10 triệu đồng

Không sử dụng đất qua 12 tháng

Theo quy định trên, nếu người sử dụng đất không sử dụng đất trong thời hạn 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm hoặc 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm hoặc 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng thì bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tùy thuộc vào diện tích đất không được sử dụng liên tục.

Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng đối với hành vi không sử dụng đất liên tục là buộc phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước giao/công nhận/cho thuê. Nếu người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng đúng mục đích sau khi đã bị xử phạt thì bị Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Quy định về thu hồi đất khi không sử dụng liên tục

Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 đưa ra khái niệm thu hồi đất như sau: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ quy định tại các Điều 61, 62, 64 và Điều 65 Luật đất đai 2013, các trường hợp Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Cụ thể tại Khoản 1 Điều 64 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

  1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Có thể thấy, tại Điểm h nêu trên có quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi không đưa đất vào sử dụng, cụ thể đối với đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.

     Mặt khác, theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất, nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng… Trong đó, loại đất trồng cây hàng năm bao gồm 2 loại đất là: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, đất trồng lúa hay thường gọi là đất ruộng là một loại đất trồng cây hàng năm. Do đó, đất ruộng bỏ hoang không đưa vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục là một trong những trường hợp để Nhà nước thu hồi đất.

Không sử dụng đất qua 12 tháng
Không sử dụng đất qua 12 tháng

Trình tự, thủ tục thu hồi đất khi không sử dụng

Quy trình việc thu hồi đất được thực hiện theo một quy trình cơ bản như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:  thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không sử dụng đất qua 12 tháng“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà đất mới nhất hiện nay. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt hành vi không sử dụng đất quá 12 tháng?

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.

Biện pháp khắc phục bổ sung khi không sử dụng đất qua 12 tháng là gì?

Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

Không sử dụng đất quá 12 tháng có bị thu hồi không?

Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục sẽ bị thu hồi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm