Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định

bởi Gia Vượng
Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định

Trên những con đường nhỏ, trong những khu phố yên bình, hiện tượng lấn chiếm đất đai giữa các hộ gia đình liền kề không phải là điều hiếm gặp. Đây thực sự là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các tranh chấp liên quan đến bất động sản. Có lẽ, mỗi người dân đã từng nghe hoặc trực tiếp chứng kiến những cuộc cãi vã, những tranh luận nảy lửa giữa hàng xóm vì một mét vuông đất. Tham khảo ngay nội dung Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định tại bài viết sau

Lấn chiếm đất được quy định như thế nào?

Lấn đất, một hành vi không hợp pháp trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là khi mà người sử dụng đất thực hiện việc chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất một cách tự ý, mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự đồng ý từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

Theo quy định của pháp luật, lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền lợi và sở hữu của người khác, đồng thời cũng góp phần làm mất đi sự ổn định trong quản lý đất đai của nhà nước. Để hiểu rõ hơn về hai khái niệm này, chúng ta cần phải xem xét kỹ lưỡng nội dung của Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP.

Trước tiên, cần phải hiểu rõ rằng lấn đất và chiếm đất là hai hành vi khác nhau, mặc dù đều liên quan đến việc sử dụng đất một cách trái phép. Lấn đất được xác định khi một người tự ý chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Trái lại, chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép, hoặc sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không có sự cho phép.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định

Hành vi lấn đất và chiếm đất đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của luật đất đai hiện hành. Trong đó, cơ quan quản lý đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và xử lý những vi phạm liên quan đến lấn chiếm đất theo quy định của pháp luật. Đồng thời, những người bị tổn thất do hành vi này cũng có quyền theo đuổi trách nhiệm dân sự, hình sự hoặc hành chính của người vi phạm.

Như vậy, việc nắm rõ và hiểu biết về các quy định của pháp luật về lấn chiếm đất là rất quan trọng để tránh những rủi ro pháp lý và duy trì sự ổn định trong quản lý đất đai của cộng đồng. Chỉ thông qua sự tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật mới có thể đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của mọi bên trong quá trình sử dụng đất đai.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định

Hành vi lấn đất không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn gây ra nhiều hậu quả xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả cộng đồng và môi trường sống. Đầu tiên, hành vi này xâm phạm vào quyền lợi của người sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp đất đai bị lấn chiếm, làm giảm diện tích sử dụng của họ và có thể gây ra tranh cãi, xung đột hàng xóm. Thứ hai, việc mở rộng diện tích đất sử dụng một cách trái phép có thể dẫn đến việc phá vỡ quy hoạch đô thị, gây ra sự hỗn loạn trong quản lý đô thị và cản trở quá trình phát triển bền vững của khu vực.

Khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị ảnh hưởng có nhiều cách để giải quyết tình huống này theo quy định của Luật Đất đai hiện hành. Một trong những phương thức phổ biến là thông qua thương lượng và hòa giải.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định

Theo Điều 202 và Điều 203 của Luật Đất đai, người bị lấn chiếm đất có quyền thực hiện các bước sau:

Trước hết, họ có thể thương lượng, tự hòa giải với bên lấn chiếm đất để giải quyết vấn đề. Điều này phản ánh tinh thần của pháp luật khuyến khích việc giải quyết tranh chấp đất đai bằng cách thương lượng và hòa giải trên cơ sở cá nhân hoặc cộng đồng.

Nếu thương lượng không thành công, họ có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trong quá trình này, trách nhiệm tổ chức hòa giải thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp với các tổ chức và cá nhân liên quan để tìm ra giải pháp hòa giải thỏa đáng cho cả hai bên.

Thời hạn giải quyết tranh chấp là tối đa 45 ngày, tính từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Khi đã có kết quả hòa giải, biên bản sẽ được lập và gửi đến các bên tranh chấp, cũng như lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nếu hòa giải thành công, các biện pháp cần thiết sẽ được thực hiện, bao gồm việc điều chỉnh ranh giới đất nếu cần thiết. Trong trường hợp hòa giải không thành công, người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.

Đối với các trường hợp đã có sổ đỏ, quy trình khởi kiện yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đầy đủ với các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất và biên bản hòa giải.

Trong khi đó, đối với các trường hợp đất chưa có sổ đỏ, người bị lấn chiếm đất có thể chọn giải quyết thông qua việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Tóm lại, việc giải quyết tranh chấp đất đai đòi hỏi sự thông tin và kỹ năng pháp lý, cũng như tinh thần hòa bình và hợp tác từ cả hai bên. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân và đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.

Mời bạn xem thêm: Thủ tục thành lập công ty xuất khẩu lao động

Giải quyết như thế nào khi hòa giải cơ sở không thành?

Việc ngăn chặn và xử lý hành vi lấn đất là vô cùng cấp bách. Cần phải tăng cường giám sát và kiểm soát từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cũng như nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ đất đai và môi trường sống. Đồng thời, cần có các biện pháp rõ ràng và nghiêm ngặt để trừng phạt những người vi phạm, đồng thời khuyến khích sử dụng đất một cách bền vững và có hiệu quả từ mọi cá nhân và tổ chức.

Theo quy định của Điều 203 trong Luật Đất đai năm 2013, các vụ tranh chấp đất đai đã trải qua quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không đạt được kết quả cần được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Trường hợp đương sự có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân.

Còn nếu đương sự không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, họ chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:

  1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
  2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp đương sự chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, việc giải quyết sẽ tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Nếu tranh chấp là giữa các hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là người giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết, người có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
  • Đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết, họ có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là phải ra quyết định giải quyết tranh chấp một cách công bằng và đúng đắn, dựa trên sự tính toán và đánh giá kỹ lưỡng về các bằng chứng và luật lệ hiện hành. Điều này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, góp phần vào việc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất theo đúng quy định“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hàng xóm lấn đất xây dựng nhà phải làm gì?

Hòa giải: Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp: Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai

Hình thức xử phạt bổ sung nào trong lĩnh vực đất đai?

– Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm