Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023

bởi Thanh Loan
Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023

Bảo hiểm xã hội là một chính sách quan trọng được các đảng và nhà nước rất quan tâm, đồng thời nhà nước cũng thực hiện các biện pháp khuyến khích người dân tham gia an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách nhà nước hỗ trợ người lao động khi sinh con, không may ốm đau, tai nạn nguy nhiên, cũng có trường hợp nhà nước không buộc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Cùng Luật sư X tìm hiểu những trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023

Quy định 38/2022/NĐ-CP mới đây về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng năm 2022 đã được tăng thêm 6% kể từ tháng 7/2022 và sự thay đổi này ít nhiều ảnh hưởng đến mức lương tháng được tính. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2014 có quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc gồm có 3 khoản sau:

  1. Mức lương;
  2. Phụ cấp lương;
  3. Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Dưới đây là chi tiết mức đóng BHXH năm 2022 áp dụng với từng nhóm đối tượng.

Lưu ý: Một số cụm từ viết tắt sử dụng trong bài viết:

  • HT-TT: Mức đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào quỹ hưu trí, tử tuất,
  • ÔĐ-TS: Quỹ ốm đau, thai sản,
  • TNLĐ-BNN: Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
  • BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp,
  • BHYT: Bảo hiểm y tế đối với người lao động (không thuộc khối nhà nước)

 Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia BHXH tại doanh nghiệp

Đối với người lao động Việt Nam mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc sẽ do cả người sử dụng lao động và người lao động đóng. 

Căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động Việt nam làm việc tại các doanh nghiệp được thực hiện theo Bảng 1 sau:

Thời  gianNgười lao độngNgười sử dụng lao động
HT-TTBHTNBHYTHT-TTÔĐ -TSTNLĐ-BNNBHTNBHYT
Từ 01/01/2022 – 30/6/20228%1%1,5%14%3%0%0%3%
Từ 01/07/2022 – 30/9/20228%1%1,5%14%3%0,5% hoặc 0,3%0%3%
Từ 01/10/2022 trở đi8%1%1,5%14%3%0,5% hoặc 0,3%1%3%

Người sử dụng lao động có quyền giảm phần đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 1% xuống 0% trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người lao động đóng 1% cho quỹ thất nghiệp, người sử dụng lao động 1%, đã giảm xuống 0%.

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động nước ngoài 

Đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc trước đây chỉ phải đóng 1,5% vào quỹ y tế thì người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ thai sản.

Căn cứ, theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Thông báo 4447/TB-BHXH người lao động là công nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia các chế độ bảo hiểm gồm: ÔĐ-TS; BHTNLĐ-BNN; HT-TT mức đóng được quy định giống với mức đóng của người lao động Việt Nam.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu

Quyết định 595/QĐ-BHXH điểm 2, điểm 2, tr 595/QĐ-BHXH điều 6 quy định mức tiền lương tối thiểu tháng đóng BHXH bắt buộc đối với nhóm người lao động (NLĐ) như sau:

Bình thường điều kiện lao động, người làm công việc hoặc chức danh công việc giản đơn nhất tiền lương tháng của người lao động làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Người lao động làm công việc hoặc chức danh công việc phải qua đào tạo, tập nghề (kể cả lao động do công ty tự đào tạo) thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% mức lương vùng;

Người lao động làm công việc hoặc chức danh công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, khó khăn nguy hiểm phải được hưởng mức lương cao hơn ít nhất 5% so với công việc hoặc chức danh công việc làm trong điều kiện lao động bình thường hoặc chức danh công việc phức tạp tương tự.

Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh công việc có độ phức tạp tương tự. trong điều kiện hoạt động bình thường.

Việc thay đổi mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2022 sẽ dẫn đến mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng như sau: (đơn vị tính: đồng/tháng)

VùngNgười làm việc trong điều kiện bình thườngNgười đã qua học nghề, đào tạo nghềNgười làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểmNgười làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Công việc giản đơnCông việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghềCông việc giản đơnCông việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề
Vùng I4.680.0005.007.6004.914.0005.257.9805.007.6005.358.132
Vùng II4.160.0004.451.2004.368.0004.673.7604.451.2004.762.784
Vùng III3.640.0003.894.8003.822.0004.089.5403.894.8004.167.436
Vùng IV3.250.0003.477.5003.412.5003.651.3753.477.5003.720.925

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ 1/7/2022

Căn cứ theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017. Mức lương đóng BHXH tối đa sẽ bằng 20 tháng lương cơ sở.

Theo đó, căn cứ quy định Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở năm 2022 hiện vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức lương tháng tối đa năm 2022 để tính mức đóng BHXH bắt buộc là 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023
Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023

Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023

TTTrường hợpNội dungCăn cứ pháp lý
1Người lao động không thuộc các trường hợp sau:– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
2Người lao động nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
3Người đang trong thời gian thử việcNgười đang trong thời hạn thử việc không thực hiện ký kết hợp đồng lao động thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Điều 24 Bộ luật Lao động 2019
4Người cao tuổi đang hưởng chế độ hưu tríKhi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019
Khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017

Lưu ý: Trừ trường hợp người lao động được nghỉ ít nhất 14 ngày làm việc tự do mỗi tháng, người lao động không được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp sau: ngoài lương của người sử dụng lao động trả cùng kỳ lương của người lao động Bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và nghỉ lễ hàng năm theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan đến mẫu hợp đồng như là tư vấn mẫu giấy ủy quyền làm sổ đỏ… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như thế nào?

Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp một lần như sau:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính như thế nào?

Tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm