Có nhiều người hiện nay được cha mẹ, người thân, bạn bè tặng, cho xe máy để đi học đi làm. Để chiếc xe máy được sở hữu chính chủ thì phải thực hiện sang tên xe. Việc sang tên xe máy được cho, tặng cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu bạn đang có nhu cầu sang tên xe máy được cho , tặng nhưng lại không biết hồ sơ, thủ tục, quy trình như thế nào? Hãy theo dõi bài viết Thủ tục sang tên xe máy được cho, tặng chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Thông tư 13/2022/TT-BTC
Xe máy được cho tặng có cần phải sang tên không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Như vậy, khi tặng cho xe máy cho người khác thì cần thực hiện đăng ký sang tên bằng cách khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định.
Sau bao nhiêu ngày thì phải thực hiện sang tên xe kể từ khi thực hiện chuyển nhượng?
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
…
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
…
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”
Như vậy, theo quy định khi sang tên xe cho tổ chức, cá nhân khác thì chủ xe cần phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mình thực hiện nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu xe.
– Đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu xe thì bên mua xe cần phải thực hiện thủ tục cấp đăng ký, biển số mới.
Thủ tục sang tên xe máy được cho tặng chi tiết
Thủ tục sang tên trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.
Lưu ý: Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.
Thủ tục sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe kể trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy chính chủ
Để xe đủ điều kiện lăn bánh hợp pháp, sau khi công chứng Hợp đồng mua bán, chủ phương tiện cần nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Mức lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ được tính theo công thức sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (VNĐ) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (VNĐ) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%)
Trong đó:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Lưu ý: Phần trăm chất lượng còn lại xác định theo thời gian sử dụng phương tiện thực tế được quy định theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%)
Cũng theo Thông tư 13/2022/TT-BTC này, mức thu lệ phí trước bạ cho xe máy từ lần thứ 2 trở đi là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục sang tên xe máy được cho, tặng chi tiết năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tải mẫu hợp đồng thuê nhà Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 11 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
“Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”
Nơi cư trú của công dân được xác định bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú do đó khi làm thủ tục sang tên xe có thể làm tại nơi tạm trú mà không bắt buộc phải về nơi thường trú mới được đăng ký.
Căn cứ theo Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ”
…..
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”
Như vậy, mức xử phạt với lỗi không thực hiện sang tên xe đã được quy định cụ thể, việc xử phạt áp dụng đối với cả chủ phương tiện là cá nhân hoặc tổ chức. Mức xử phạt dao động từ 600.000 đồng đến 800.000 đối với chủ phương tiện xe là cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đối với chủ phương tiện xe là tổ chức.