Công trình xây dựng có được giảm thuế gtgt không?

bởi PhamThanhThuy
Công trình xây dựng có được giảm thuế gtgt không?

Chào Luật sư, hiện nay vấn đề giảm thuế GTGT được quy định ra sao? Tôi mới xin được việc làm vào một công ty xây dựng. Tôi làm vị trí nhân viên kế toán tổng hợp nên có rất nhiều việc để làm. Tôi có thắc mắc là công trình xây dựng có được giảm thuế GTGT hay không? Các công trình xây dựng hiện nay được quy định như thế nào về vấn đề thuế? Những đối tượng nào sẽ được giảm thuế GTGT theo quy định hiện nay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên chúng tôi xin phép được tư vấn cho bạn như sau:

Dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng có được hưởng mức thuế 8%?

Dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng có được hưởng mức thuế 8% hay không? Hãy cùng xem xét ví dụ sau đây: Đơn vị cung cấp nguyên vật liệu và thi công hoàn thiện công trình có cung cấp nguyên vật liệu đầu vào là tấm ốp nhôm nhựa aluminium, sắt thép và vật tư keo silicone, đều là mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10%, không được giảm thuế. Nhưng dịch vụ công ty ông Bình cung cấp cho khách hàng theo công ty tự xác định thì có mã ngành nghề 4330 – Dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng, thuộc nhóm ngành nghề được giảm thuế GTGT từ 10% còn 8%. Ông Bình hỏi, thuế GTGT của nguyên vật liệu đầu vào là 10% thì có ảnh hưởng tới việc xác định thuế GTGT đầu ra của dịch vụ do công ty ông cung cấp hay không? Và việc công ty tự xác định thuộc ngành nghề được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% có đúng theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP hay không?

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế GTGT.

Tại Điều 1 quy định như sau:

“Điều 1. Giảm thuế GTGT

1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

2. Mức giảm thuế GTGT

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại Khoản 1 Điều này…”.

Tại Điều 3 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của ông tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Thuế suất của hoá đơn cung cấp dịch vụ xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu là bao nhiêu?

Thuế suất của hóa đơn cung cấp dịch vụ xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu không và thuế suất của hóa đơn cung cấp dịch vụ xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu là bao nhiêu? Có thể tham khảo nội dung dưới đây để biết thêm thông tin. Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế

  1. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
    a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
    Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
    b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
    Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).
    c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
    Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
    Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
  • Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
  • Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
  • Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120) x 10%}
  • Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng
  • Bên A:
  • Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
  • Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
    Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
    Như vậy thuế suất của hoá đơn cung cấp dịch vụ xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu là 10%.

Công trình xây dựng có được giảm thuế gtgt không?

Công trình xây dựng hiện có được giảm thuế GTGT không? Công trình xây dựng được giản thuế GTGT tối đa là bao nhiêu phần trăm? Có thể căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.

Như vậy, đối với cơ sở cung cấp dịch vụ xây lắp được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 10% còn 8% thì sẽ phải ghi thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Công trình xây dựng có được giảm thuế gtgt không?

Giảm thuế GTGT được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
    a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
    b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
    c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
    d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
    Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
  2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
    a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
    b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
    Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% sẽ được giảm thuế giá trị gia tăng khi không thuộc một trong những trường hợp nêu trên.

Có hai hình thức giảm thuế giá trị gia tăng là giảm thuế suất từ 10% còn 8% đối với cơ sở tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ. Trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ doanh thu thì được giảm 20% mức tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Công trình xây dựng có được giảm thuế gtgt không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Chuyển đất ruộng lên thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Giảm thuế giá trị tăng hiện nay như thế nào?

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời điểm lập hóa đơn hiện nay như thế nào?

 Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác định thuế GTGT như thế nào?

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm