Di chúc là sự thể hiện sự tự nguyện của một người để chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định bất kỳ ai, không nhất thiết là người thừa kế, bất kỳ ai, kể cả cơ quan hoặc công ty, sẽ sử dụng di sản khi họ thấy phù hợp. Người lập di chúc có mọi quyền phân chia cụ thể cho những người thừa kế bao nhiêu phần di sản hoặc những tài sản nào thuộc di sản. Vậy Mẫu di chúc thừa kế tài sản, đất đai mới như thế nào, cùng tìm hiểu nhé.
Quy định pháp luật về di chúc
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện nguyện vọng, ý chí của một cá nhân về việc phân chia tài sản của mình sau khi chết. Trong di chúc, một cá nhân hoặc một nhóm được chỉ định làm người quản lý để quản lý di sản cho đến khi mở thừa kế và di sản được chia đều theo di chúc cho người thừa kế
Di chúc hợp pháp cần có điều kiện sau:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo quy định.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:
+ Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng
+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế tài sản; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế tài sản.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Mẫu di chúc thừa kế tài sản, đất đai mới năm 2023
Ghi họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ
Thủ tục công chứng di chúc
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Thành phần hồ sơ:
– Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu số 01/PYC);
– Dự thảo di chúc (trường hợp tự soạn thảo);
– Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó;
Thời hạn giải quyết: Không quá hai (02) ngày làm việc; đối với giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười (10) ngày làm việc (Thời gian xác minh, giám định, niêm yết không tính vào thời hạn công chứng).
Hiệu lực của di chúc
Theo điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Xem xét cụ thể yêu cầu đối với từng loại di chúc thì cần phải đáp ứng được quy định của pháp luật để đảm bảo di chúc được thực hiện trong thực tế đáp ứng ý chí nguyện vọng của người thể hiện di chúc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu di chúc thừa kế tài sản đất đai mới năm 2023“ mà LSX đã gửi tới bạn đọc. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Như vậy, để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hiệu lực thì Việc lập di chúc bằng văn bản phải tuân theo quy định nội dung của di chúc.
Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của di chúc, theo quy định này thì di chúc bao gồm có hai hình thức đó chính là:
– Di chúc bằng văn bản;
– Di chúc miệng (nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản).
Đối với người không biết chữ (đã thành niên) muốn để lại di chúc thì có thể thực hiện một trong hai phương thức, cụ thể như sau:
Người không biết chữ để lại di chúc bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản bao gồm có những hình thức sau:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có công chứng;
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Với một người không biết chữ thì di chúc của người này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, trường hợp này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể “Di chúc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.