Di chúc là ý niệm mong muốn của chủ sở hữu tài sản khi chủ tài sản mất đi sẽ để lại khối tài sản đó cho những người thừa kế. Nội dung di chúc thể hiện nguyện vọng của cá nhân về việc phân chia tài sản sau khi chết. Trong di chúc, một cá nhân hoặc một số cá nhân được chỉ định làm người để quản lý di sản cho đến khi nó được chia đều theo di chúc. Vậy Mẫu di chúc có người làm chứng bao gồm những nội dung gì? Hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết Hướng dẫn chi tiết mẫu di chúc có người làm chứng năm 2023 dưới đây nhé
Quy định của pháp luật để đảm bảo di chúc có hiệu lực
Di chúc nêu rõ ý muốn định đoạt tài sản của chủ sở hữu di sản và để lại cho người khác. Di chúc phải tuân thủ các điều kiện và yêu cầu do pháp luật quy định. Để lập một di chúc hợp pháp thì người lập di chúc cần đảm bảo một số điều kiện theo quy định. Cụ thể như sau:
Về chủ thể lập di chúc:
– Những người sau đây có quyền lập di chúc:
- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Về nội dung di chúc:
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Về hình thức của di chúc:
Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:
* Di chúc miệng
* Di chúc bằng văn bản, bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2).
– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo quy định
Mẫu di chúc có người làm chứng
Di chúc phải có những nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân như: Những nội dung về nhân thân của người nhận tài sản nên ghi rõ là: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ quan cấp, địa chỉ thường trú …. Nếu được có thể bổ sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).
- Thông tin người nhận di sả: Họ, tên người, cơ quan, tổ chức, địa chỉ
– Về tài sản người để lại di chúc:
Đây gồm toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người để lại di sản di chúc bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh.
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….
- Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hướng dẫn chi tiết mẫu di chúc có người làm chứng năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Luật sư tư vấn thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự tại sở ngoại vụ tphcm
- Mẫu sổ đỏ cấp cho hộ gia đình hiện nay như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được lập không bắt buộc phải có người làm chứng hoặc công chứng, chứng thực. Căn cứ theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự hiện hành thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực vào bản di chúc mà không mang tính chất bắt buộc. Người làm chứng trong việc lập di chúc chỉ đặt ra khi người lập di chúc không tự viết bản di chúc mà tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy. Trong trường hợp này, người lập di chúc phải mời đến ít nhất 02 người làm chứng và những người làm chứng phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, những người làm chứng phải có xác nhận và ký vào bản di chúc đó.
Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
Di chúc bị thất lạc, hư hại
Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Theo đó, nếu di chúc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.