Trong một số thủ tục hành chính cần phải có giấy xác nhận mối quan hệ gia đình để tiến hành. Để được xác nhận mối quan hệ gia đình, người có yêu cầu cần nộp đơn xin xác nhận mối quan hệ gia đình lên cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Ngoài ra, để được xác nhận mối quan hệ gia đình, người có yêu cần cần nộp những giấy tờ, tài liệu có thể chứng minh mối quan hệ gia đình. Hãy tải xuống mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình và tham khảo những giấy tờ, tài liệu có thể chứng minh mối quan hệ gia đình dưới bài viết này của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Nghị định 62/2021/NĐ-CP
Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình là gì?
Theo Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền nhân thân như sau:
“1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.“
Như vậy, nhân thân có thể hiểu cơ bản là những thứ gắn với một người như họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, vợ/chồng, tiền án, tiền sự, chết… của người đó gắn với những việc khai sinh, kết hôn, khai tử…
Mẫu Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình hay còn được gọi là Giấy xác nhận nhân thân là loại giấy để xác nhận những thông tin cơ bản nhân thân của cá nhân, không nhầm lẫn với người khác.
Hiện nay, thông thường xin Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình để sử dụng vào một số trường hợp sau:
– Công dân thực hiện công việc cần có giấy CMND, thẻ CCCD, hoặc các loại giấy tờ tùy thân có ảnh khác nhưng tất cả đều mất hoặc hết hạn sử dụng hoặc do bị mờ, không được chấp nhận;
– Trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa được cấp CMND, thẻ CCCD mà cần thực hiện các công việc cần các loại thẻ này…
Lưu ý: Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình khi sử dụng phải dùng bản gốc và có thời hạn tùy vào mục đích mà thời hạn này khác nhau.
Nội dung của Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình
Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình bao gồm 2 phần chính: Thông tin của người cần xác nhận và xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền.
Về cơ bản, giấy xác nhận mối quan hệ gia đình cần phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ
– Ảnh 4x6cm, có dấu giáp lai của cơ quan công an có thẩm quyền.
– Cần có đầy đủ thông tin về họ tên; giới tính, ngày sinh, quê quán, hộ khẩu, chỗ ở hiện tại, lý do xin xác nhận;
– Ngày, tháng, năm xin giấy xác nhận;
– Cần có chữ ký của công dân, công an và đóng dấu xác nhận của người có thẩm quyền.
Xin giấy xác nhận mối quan hệ gia đình ở đâu?
Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình do cơ quan công an cấp xã nơi người yêu cầu có hộ khẩu thường trú cấp và xác nhận. Khi lập và đi xin giấy xác nhận mối quan hệ gia đình, cần lưu ý:
– Phải có xác nhận của cơ quan Công an, xác nhận của UBND không có giá trị;
– Chỉ có giá trị nếu bay trên các chuyến bay nội địa;
– Có thể in sẵn mẫu giấy xác nhận nhân thân trên mạng hoặc đến cơ quan Công an để xin mẫu và điền;
– Cần điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo yêu cầu của giấy xác nhận tại phần dành cho công dân (không điền vào phần xác nhận của công an);
– Mang theo ảnh 4×6 cm để dán lên Giấy xác nhận và được đóng dấu lên ảnh.
Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình
Các loại giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ gia đình
Giấy tờ chứng minh quan hệ mối quan hệ, nhân thân thuộc thành phần hồ sơ khi người dân thực hiện đăng ký thường trú trong một số trường hợp. Căn cứ Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
(1) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
– Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ CCCD hoặc CMND, Hộ chiếu; sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
– Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
– Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ CCCD hoặc CMND, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Lưu ý: Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Theo Điểm a, b, c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 được quy định như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
…
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải xuống mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn thuận tình ly hôn vắng mặt. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Quyền nhân thân theo Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau:
– Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
– Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó;
Trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:
“2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.”
Như vậy quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục nhưng sẽ không hoàn toàn nếu rơi vào 2 trường hợp được quy định như trên.