Chào luật sư, tôi là một nhân viên làm việc trong bộ phận bán hàng của công ty bất động sản, tôi có thông báo với công ty về vấn đề nghỉ thai sản và công ty hứa sẽ hỗ trợ tiền thai sản và nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho bên bảo hiểm để tôi có tiền dưỡng sức sau khi sinh. Tuy nhiên, sau khi sinh con được 1 tháng tôi mới biết công ty vẫn chưa nộp hồ sơ dẫn đến trễ hạn. Vậy nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh công ty có bị phạt? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Để được hưởng các chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con cần chuẩn bị những giấy đúng theo quy định công ty bạn phải kê khai mẫu hồ sơ theo Danh sách 01B-HSB đồng thời yêu cầu người lao động nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
…
- Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP vàkhoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng dưỡng sức sau thai sản
Chế độ dưỡng sức công ty bạn làm rất lâu, có trường hợp hơn 01 tháng công ty vẫn chưa chuyển hồ sơ lên bảo hiểm để xét duyệt cho người lao động là không đúng quy định. Hiện nay thời hạn nộp hồ sơ hưởng dưỡng sức sau thai sản được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau thì công ty bạn phải lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Khi nào thì công ty bị coi là chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định này thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc thì người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu qua 11 ngày vẫn chưa thấy công ty gửi hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì công ty bị coi là chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Cụ thể quy định:
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1.Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội
Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh công ty có bị phạt?
Việc công ty nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh của công ty trực tiếp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, trường hợp này công ty vi phạm phải chịu xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Cụ thể mức phạt tiền khi công ty nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh cho người lao động như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
- Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Bên cạnh đó, Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì trường hợp NSDLĐ không lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho bạn đúng thời hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là cá nhân, trường hợp là tổ chức thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh công ty có bị phạt?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như an phí tranh chấp ranh giới đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần do đó khi tính số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh cho người lao động thì không phải trừ đi ngày nghỉ hằng tuần của đơn vị.
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định như sau:
“Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp công ty bạn chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho bạn thì công ty phải giải trình bằng văn bản về việc nộp hồ sơ chậm đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Vì vậy, bạn vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, để được nhận tiền dưỡng sức sau sinh, người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (Danh sách 01B-HSB).
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức sau sinh, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và thực hiện chi trả tiền chế độ cho người lao động.