Thưa LSX. Tôi tên là Hòa, hiện đang sống và làm việc ở Thành phố Đà Nẵng. Tôi đã tham gia quan hệ lao động đối với Công ty A được 03 năm, tròng vòng 03 năm đó tôi tham gia BHXH đầy đủ cho tới thời điểm hiện tại. Tháng 9 năm nay, tôi dự là sẽ phải xin nghỉ thai sản. Gia đình tôi đang có dự tính là cho tôi sang nước ngoài để sinh con, bởi vì ở đó có điều kiện và máy móc thiết bị hiện đại, phát triển hơn. Tôi đang thắc mắc rằng nếu sinh con ở nước ngoài thì có được hưởng chế độ thai sản không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã quan tâm, tin tưởng và gửi câu hỏi tới cho LSX. Mời các bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết Sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không? của LSX.
Căn cứ pháp lý
Chế độ thai sản là gì ?
Chế độ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm phát sinh; khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi người lao động thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản; cũng như đáp ứng các quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thi được hưởng chế độ thai sản.
Sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?
Chế độ thai sản là chế độ bảo hiểm xã hội được hầu hết các lao động nữ quan tâm tới. Có nhiều sản phụ muốn sinh con ở nước ngoài để có môi trường, điều kiện và trang thiết bị hiện đại hơn. Vậy, trường hợp sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không? LSX sẽ cung cấp thông tin pháp luật liên quan tới bạn đọc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
(1) Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Lao động nữ sinh con
(2) Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc sinh con tại nước ngoài hay tại Việt Nam mà phụ thuộc vào việc lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội được ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh hay không.
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con ở nước ngoài
Chế độ giữa lao động nữ sinh con ở nước ngoài và sinh con ở trong nước là như nhau. Do đó, những lao động này vẫn được nghỉ thai sản và nhận tiền trợ cấp cũng như tiền chế độ như thường lệ.
Chế độ nghỉ thai sản
Theo Luật Bảo hiểm xã hội; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh từ 02 con trở lên thì từ con thứ hai trở đi; cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ chế độ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Trong thời gian này, lao động nữ được nhận 02 khoản tiền:
– Tiền trợ cấp một lần = 2 x Lương cơ sở
– Tiền thai sản hàng tháng = 100% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Sau thời gian nghỉ thai sản; trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc; mà chưa khỏe hẳn thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày; tùy vào việc sinh con phải phẫu thuật; sinh một lần từ 02 con trở lên hoặc các trường hợp khác.
Cũng để hỗ trợ thêm cho người lao động, mỗi ngày nghỉ này, người lao động nhận được:
Tiền trợ cấp hàng ngày = 30% x Lương cơ sở
Để hưởng toàn bộ các quyền lợi nêu trên; người lao động nên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định; và nộp cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH tại Việt Nam nơi mình đã tham gia.
Thủ tục xin giải quyết hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Trình tự thực hiện
Bước 1:
– Đối với người lao động đang đóng BHXH: Nộp hồ sơ theo quy định cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Đối với người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
+ Nộp hồ sơ theo quy định; xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH tỉnh/huyện nơi cư trú. Trường hợp không trực tiếp đến nhận trợ cấp bằng tiền mặt thì lập giấy ủy quyền (Mẫu 13-HSB); hoặc Hợp đồng ủy quyền theo quy định.
Bước 2: Tại đơn vị sử dụng lao động
– Tập hợp và lập hồ sơ: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau; thai sản, (Mẫu 01B-HSB); và nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH.
Trường hợp giao dịch điện tử thì lập hồ sơ điện tử; ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; nếu chưa chuyển đổi hồ sơ giấy sang dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.
– Nhận kết quả giải quyết (Danh sách C70a-HD) và tiền trợ cấp qua tài khoản của đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho người lao động đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ của đơn vị sử dụng lao động, người lao động để xét duyệt trợ cấp và thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.