Mẫu đơn xác nhận con chung mới năm 2023

bởi VanAnh
Mẫu đơn xác nhận con chung mới năm 2023

Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân được sử dụng để ghi thông tin của người làm đơn khi có hai người trở lên muốn xác nhận quan hệ nhân thân là những người cùng họ hàng với nhau (như cha con, mẹ con, vợ chồng, cháu ruột, cô ruột, cháu trai…hoặc tên trùng với tên trong sổ hộ khẩu). Hoặc dùng khi người nhà đang sinh sống ở nước ngoài cần làm thủ tục hành chính xác nhận người đó có quan hệ nhân thân với một hoặc nhiều người đang sinh sống tại Việt Nam. Đồng thời, đơn xác nhận quan hệ nhân thân cũng là văn bản cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết các việc xác nhận quan hệ nhân thân theo yêu cầu của người làm đơn. Vậy Mẫu đơn xác nhận con chung như thế nào? hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết sau nhé

Con chung của hai vợ chồng được hiểu ra sao?

“Con chung” là một khái niệm khá rộng, đầu tiên có thể hiểu con chung ở đây chỉ con của hai vợ chồng, do vợ chồng sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Thứ hai nghĩ con chung ở đây là con hai người không phải là vợ chồng. Tuy nhiên, điều kiện để xem 2 người là vợ chồng thì giữa họ phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp tức là có giấy đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc xác định cha mẹ cho con dựa trên những nguyên tắc sau:

– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Theo đó, con sinh ra trước khi cha mẹ đăng ký kết hôn và được cả cha và mẹ thừa nhận thì là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì được xem là con chung do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Mẫu đơn xác nhận con chung mới năm 2023

Thực hiện đăng ký nhận cha mẹ con gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật được quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

“1. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.”

Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con thì các bên nhận cha, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con này.

Mẫu đơn xác nhận con chung

Hướng dẫn cách điền Mẫu tờ khai

  • Mục “Kính gửi”: Ghi rõ tên cơ quan đăng ký – nơi có thẩm quyền đăng ký. Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường A, quận B, thành phố C.
  • Mục “Nơi cư trú”: Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; Nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú;
  • Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống. Ví dụ: SN 1, ngõ 2, phường A, quận B, thành phố C.
  • Mục “Giấy tờ tùy thân”: Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế. Ví dụ: CCCD số 012312345 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày …….;
  • Mục “Quan hệ với người nhận cha/mẹ/con”: Chỉ cần thiết trong trường hợp người khai không đồng thời là người nhận cha/mẹ/con;
  • Mục “Ý kiến của người hiện đang là mẹ hoặc cha”: Chỉ cần thiết trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Khi đó, ghi ý kiến của người là cha nếu mẹ là người yêu cầu, ý kiến người mẹ nếu cha là người yêu cầu trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Mục “Ý kiến của người được nhận là cha, mẹ, con”: Chỉ cần thiết trong trường hợp người được nhận là trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu đơn xác nhận con chung” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu giấy phép lái xe bằng cccd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Người thực hiện đăng ký nhận cha con đến đâu để đăng ký?

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014.
Như vậy, nơi thực hiện đăng ký nhận cha con là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận.

Sinh con trước khi đăng ký kết hôn khi làm giấy khai sinh cần mang theo những giấy tờ gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”
Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm