Chào luật sư, tôi không may gặp tai nạn giao thông khi ở thai tháng thứ 6, dẫn đến sảy thai và nhập viện 03 tháng do là có đóng đầy đủ bảo hiểm khi làm việc tại công ty nên tôi được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để nhận được tiền thì tôi phải đi công chứng giấy ra viện để chứng minh bệnh thì mới được. Vậy công chứng giấy ra viện ở đâu? Giấy ra viện có thể thay thế giấy chứng sinh để hưởng chế độ thai sản không? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
- Quyết định 166/QĐ-BHXH
Công chứng giấy ra viện là gì?
Công chứng giấy ra viện là cách gọi thông thường của nhiều người dân khi muốn nói đến việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy ra viện bởi thực tế có rất nhiều người nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này.
Công chứng là loại thủ tục được áp dụng với giao dịch, hợp đồng về tính chính xác, không trái đạo đức của hợp đồng, giao dịch hoặc của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại (căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014).
Trong khi đó, chứng thực bảo sao từ bản chính là việc căn cứ vào bản chính để người có thẩm quyền chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Do đó, chứng thực bản sao từ bản chính không giới hạn trong việc hợp đồng, giao dịch mà áp dụng chung cho tất cả các giấy tờ, văn bản có xác nhận, đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, công chứng giấy ra viện hay chính xác hơn là chứng thực bản sao từ bản chính giấy ra viện. Đây là một trong những yêu cầu về giấy tờ để chứng minh bệnh nhân đã khỏi bệnh và được cơ sở y tế cho xuất viện.
Căn cứ vào giấy ra viện, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả một số chế độ bảo hiểm như:
- Chế độ ốm đau (bản sao giấy ra viện của người lao động/con của người lao động) nếu điều trị nội trú.
- Chế độ thai sản (nếu lao động nữ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc khi con chết ngay sau khi sinh) nếu điều trị nội trú hoặc phải điều trị thêm sau thời gian điều trị nội trú. Trường hợp này cũng chỉ cần bản sao giấy ra viện.
Công chứng giấy ra viện ở đâu?
Công chứng giấy ra viện hay chính là thủ tục chứng thực giấy ra viện. Do đó, người có yêu cầu chứng thực giấy ra viện có thể đến một trong những địa điểm dưới đây để thực hiện:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với người có thẩm quyền chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn với người có thẩm quyền chứng thực là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện) với người có thẩm quyền thực hiện là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự.
- Tổ chức hành nghề công chứng gồm văn phòng công chứng, phòng công chứng với người có thẩm quyền thực hiện chứng thực là công chứng viên.
Người có yêu cầu có thể lựa chọn một trong các địa điểm nêu trên để thực hiện công chứng giấy ra viện. Khi đi, người yêu cầu công chứng có thể photo trước giấy ra viện (dự phòng cho trường hợp nơi thực hiện chứng thực không có máy photo) và mang theo bản chính giấy ra viện để thực hiện chứng thực.
Khi đó, người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính để người có thẩm quyền ở trên đối chiếu, xác minh tính chính xác của bản chính và bản photo và thực hiện ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền vào bản photo chứng thực.
Người yêu cầu chứng thực giấy ra viện chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực là 2.000 đồng/trang. Nếu có từ trang thứ ba trở lên thì phí chứng thực là 1.000 đồng/trang và mức phí cao nhất là 200.000 đồng/trường hợp.
Giấy ra viện có thể thay thế giấy chứng sinh để hưởng chế độ thai sản không?
Giấy ra viện là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh bạn đã điều trị tại bệnh viện, và giúp bạn có thể nhận trợ cấp từ bảo hiểm. Vậy giấy ra viện có thể thay thế giấy chứng sinh để hưởng chế độ thai sản không? Luật sư X xin trình bày như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 và khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:
“Điều 1. Giải thích từ ngữ
[…]
Giải thích từ ngữ
– Bản sao hợp lệ là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.
[…]
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
[…]
Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con
[…]”
Đối chiếu quy định trên, như vậy, trường hợp của bạn không thể dùng giấy ra viện để thay thế cho bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để giải quyết chế độ thai sản khi sinh con.
Hoạt động công chứng bản dịch do ai thực hiện ?
Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”
Như vậy, hoạt động công chứng bản dịch do cộng tác viên là người phiên dịch và công chứng viên thực hiện. Trong đó, cộng tác viên sẽ thực hiện dịch các văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt. Và công chứng viên sẽ thực hiện hoạt động kiểm tra, và ghi lời chứng của công chứng viên, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để công chứng bản dịch.
Các cộng tác viên là người phiên dịch là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài để dịch sang tiếng Việt hoặc dịch từ tiếng Việt sang. Khi thực hiện hoạt động dịch thuật, thì cộng tác viên chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác cũng như sự phù hợp của nội dung bản dịch. Đây là hoạt động bắt buộc vì nếu cá nhân dịch sai sẽ không đảm bảo được tính đúng đắn, tính đúng đắn của bản dịch.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công chứng giấy ra viện ở đâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo văn bản thừa kế đất đai vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hiện các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về hiệu lực sử dụng của bản chứng thực từ bản chính. Do đó, có thể hiểu, văn bản chứng thực không bị giới hạn về thời gian có hiệu lực.
Tuy nhiên, với giấy ra viện thì chỉ áp dụng với lần ra viện được ghi trong giấy ra viện đó. Nên khi bản chính giấy ra viện chỉ có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian nhất định thì giấy ra viện chứng thực cũng sẽ chi có giá trị trong khoảng thời gian tương ứng với thời hạn của bản chính này.
Khoản 2 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như sau:
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Và Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn:
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo đó thì cả 2 vợ chồng anh chị đều đóng BHXH, cùng nghỉ chăm con 5 tuổi bị ốm thì cả 2 người đều được giải quyết hưởng chế độ ốm đau khi con ốm. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
(Khoản 4 Điều 2, Điều 5 Luật Công chứng 2014)