Có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

bởi Nguyen Duy
Có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện

Chào luật sư, tôi làm nghề bảo vệ tầng hầm xe chung cư, có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bảo hiểm hưu trí, nay đã sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn chưa đủ số năm đóng bảo hiểm hưu trí để nhận được trợ cấp. Rất lo lắng vì sức khỏe tôi ngày càng kém sợ không đủ sức lao động để làm việc tiếp, hiện tôi đã có một số tiền tích lũy riêng. Vậy có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện? Xin được tư vấn.

Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

Theo đó, việc tham gia loại hình bảo hiểm này là hoàn toàn tự nguyện, người lao động có thể lựa chọn tham gia hoặc không tham gia.

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Những người lao động tự do là công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, không có hợp đồng lao động thì có thể lựa chọn việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để có thể hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào về ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH, những người sau đây sẽ dược tham gia BHXH tự nguyện:

  1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:

1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;

1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

1.3. Người lao động giúp việc gia đình;

1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;

1.8. Người tham gia khác.

Có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện

Hiện nay, nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà người lao động không đóng đủ bảo hiểm xã hội tự nguyện, có thể do thiếu năm để tính hưu hoặc tạm ngưng bảo hiểm vì một lý do vì đó nên phải đóng bù. Vậy có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

  1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
    a) Đóng hằng tháng;
    b) Đóng 03 tháng một lần;
    c) Đóng 06 tháng một lần;
    d) Đóng 12 tháng một lần;
    đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
    e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

    Theo đó, người lao động tham gia BHXH tự nguyện có thể đóng bù một lần những năm còn thiếu khi đáp ứng các điều kiện:
  • Đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu
  • Chưa đủ số năm đóng BHXH tự nguyện, và không quá 10 năm (120 tháng)

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

Thời điểm đóng

  1. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
    Theo đó, người lao động khi tạm dừng đóng BHXH tự nguyện thì khi có nguyện vọng tiếp tục tham gia sẽ được phép đóng bù vào thời gian tạm dừng trước đó.

Như vậy, có 2 trường hợp người lao động được phép đóng bù BHXH tự nguyện:

  • Đóng bù cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu;
  • Đóng bù vào thời gian tạm dừng tham gia BHXH tự nguyện trước đó.

Mức đóng bù BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu?

Mức đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay còn tùy vào trường hợp đóng bù mà có nhưng mức đóng khác nhau. Trong đó. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào? Luật sư X xin trình bày như sau:

Trường hợp đóng bù để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

Theo điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì người tham gia BHXH tự nguyện phải có 20 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu.

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì trường hợp đóng bù để hưởng lương hưu thì sẽ mức đóng bù sẽ tương ứng với số năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, trường hợp này không được đóng bù quá 10 năm (120 tháng)

Ví dụ: Bà B đã đóng BHXH tự nguyện từ tháng 1/2010, đến tháng 1/2023 bà B đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng tính đến lúc này bà B chỉ mới đóng BHXH tự nguyện được 13 năm. Bà B có thể đóng bù thêm 7 năm nữa để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

Trường hợp đóng bù vào thời gian tạm dừng tham gia BHXH tự nguyện trước đó

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì người tham gia BHXH tự nguyện được đóng bù cho khoảng thời gian đã tạm dừng đóng BHXH trước đó nếu có nhu cầu.

Theo đó, số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng

Và có áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có được đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như tranh chấp đất đai mới nhất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ nào?

Khoản 2 Điều 4 Luật BHXH năm 2014 nêu rõ:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 02 chế độ: Hưu trí và tử tuất. Với các chế độ này, người tham gia có thể đảm bảo cuộc sống cho mình khi không thể tiếp tục làm việc.
Có thể thấy, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng ít quyền lợi do không được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
Tuy nhiên, nếu muốn nhận lương hưu khi về già để có chỗ dựa kinh tế, người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn nên tham gia BHXH tự nguyện.

Thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội được không?

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trong đó có người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn. Do đó, bạn thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Mất sổ bảo hiểm xã hội có được cấp lại không??

Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ- BHXH:
“Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH
Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BH thất nghiệp chưa hưởng.
2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.
2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng”.
Theo đó, sổ BHXH được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BH thất nghiệp chưa hưởng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm