Nhằm hạn chế những rủi ro nhất định, cơ quan chức năng nói chung và Bộ Tài chính nói riêng luôn đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức doanh nghiệp phát hành trái phiếu thông qua quy trình mà tổ chức, doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ thực hiện. Vậy quy trình chuẩn phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào? Thắc mắc sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp quý đọc giả hiểu rõ quy định pháp luật về trái phiếu cũng như hướng dẫn thực hiện quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ theo luật định hiện hành. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật liên quan đến Trái phiếu
Là một nhà đầu tư việc giúp dòng tiền ngày càng sinh lời luôn là ưu tiên hàng đầu, vì thế thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mà được các nhà đầu tư lựa chọn tham gia giao dịch. Trong đó, mảng đầu tư vào Trái phiếu ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến Trái phiếu. Sau đây, Luật sư X cung cấp thông tin liên quan bên dưới:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành buộc phải trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể. Trong một khoảng thời gian xác định, với một lợi tức theo quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp hay một tổ chức chính quyền như chính quyền và Kho bạc nhà nước.
– Bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái chủ hoặc trái phiếu. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ được gọi là trái phiếu ghi danh hoặc có thể không ghi tên thì được gọi là trái phiếu vô danh.
– Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không chịu trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay từ người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán số nợ như đã cam kết trong hợp đồng cho vay.
– Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (còn được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền công như: chính quyền (gọi là công trái hay trái phiếu chính phủ); kho bạc nhà nước (còn gọi là trái phiếu kho bạc).
– Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
– Bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ. Do đó khi công ty bị phá sản, giải thể thì cổ phần của công ty trước hết phải thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước đó. Được xem như là một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu thì cổ phần mới được chia cho những cổ đông.
Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào?
Trái phiếu riêng lẻ là gì?
Trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định. Trái phiếu mà do doanh nghiệp phát hành được xem là trái phiếu riêng lẻ không? Luật sư X giải đáp thông tin như sau:
Trái phiếu riêng lẻ (hay còn gọi là trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ). Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP đưa ra định nghĩa như sau:
“Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ” là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”
Hay có thể hiểu:
– Trái phiếu là một loại chứng khoán huy động vốn trong đó doanh nghiệp hay nhà phát hành ( đi vay) phải trả cho nhà đầu tư ( cho vay) một khoản lãi cố định trong một thời gian nhất định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp, một tổ chức chính quyền như Kho bạc Nhà nước, chính quyền. Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ.
– Trái phiếu riêng lẻ chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
– Nếu cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty thì trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.
Điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ
Nhằm duy trì nền kinh tế ổn định và tăng cường tính minh bạch, tuân thủ luật pháp của các tổ chức doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ cần đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn theo luật định hiện hành cụ thể là:
Điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ căn cứ theo Điều 9, Nghị định 153/2020/NĐ-CP như sau:
– Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc không kèm theo chứng quyền: doanh nghiệp phát hành là CTCP hoặc công ty TNHH, hoạt động tối thiểu từ 1 năm, có báo cáo tài chính năm của liền kề trước năm phát hành đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện, tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư, có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thanh toán toàn bộ gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 3 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu, đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền hoặc trái phiếu chuyển đổi: Doanh nghiệp phát hành phải là CTCP, đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật quy định nếu chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền, các đợt phát hành phải cách nhau ít nhất 6 tháng, trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được phép chuyển nhượng trong ít nhất 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, doanh nghiệp phát hành phải đáp ứng điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
Đồng thời điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khoán năm 2019 như sau:
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào?
Đảm bảo cho công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền diễn ra thuận lợi, các tổ chức doanh nghiệp có nghĩa vụ thực thi theo quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ, đảm bảo tính trung thực trong công tác chuẩn bị hồ sơ cũng như các bước thực hiện theo trình tự luật định. Quy tình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào? Thông tin chi tiết có ngay bên dưới!
Hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
Quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, hồ sơ chào bán trái phiếu được xem là hợp lệ cần đủ những tài liệu cơ bản sau:
2. Hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu.
d) Báo cáo tài chính năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
đ) Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
e) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;
g) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
h) Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành;
i) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản này hồ sơ chào bán trái phiếu còn có các tài liệu khác.
Thủ tục phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
Căn cứ Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về quy trình chào bán trái phiếu, cụ thể:
1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty đại chúng và công ty không phải là công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty không phải là công ty đại chúng (không bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán):
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ chào bán trái phiếu quy định tại điểm a khoản này đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho doanh nghiệp phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.
đ) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán, doanh nghiệp phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán.
e) Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Năm 2023 khi thao túng giá chứng khoán phạt như thế nào?
- Mẫu giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán năm 2023
- Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Xác nhận tình trạng hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định về giới hạn sở hữu trái phiếu doanh nghiệp như sau:
“Điều 8. Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và người có liên quan phát hành; trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm; trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm; trái phiếu doanh nghiệp đầu tư sẵn sàng để bán; trái phiếu doanh nghiệp đầu tư giữ đến ngày đáo hạn; trái phiếu doanh nghiệp kinh doanh.”
Như vậy, không có quy định cụ thể về giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp.
Tổ chức tín dụng tự quy định về giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp, bảo đảm tuân theo các quy định về cấp tín dụng đối với khách hàng, đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Ngân hàng.
Theo Điều 2 Nghị định 08/2023/NĐ-CP sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2022/NĐ-CP về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
– Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư.
– Đối với người sở hữu trái phiếu không chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận).
Khi đối chiếu trách nhiệm của tổ chức phát hành qua từng thời kỳ sửa đổi quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, có thể thấy trách nhiệm của tổ chức phát hành vẫn được duy trì có tính xuyên suốt.
Theo đó, tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm về tuân thủ quy định pháp luật về chào bán trái phiếu; sử dụng vốn theo đúng phương án phát hành; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của trái phiếu cho trái chủ; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực, đầy đủ của hồ sơ chào bán trái phiếu và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật, sử dụng vốn theo đúng phương án phát hành trái phiếu.
Để nâng cao tính trách nhiệm của tổ chức phát hành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, lần đầu tiên nhắc tới tổ chức phát hành còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm Nghị định này.