Báo cáo tài chính là một trong những tài liệu quan trọng để nộp cho cơ quan thuế mà các doanh nghiệp buộc phải thực hiện. Trong đó, có một số loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải thông qua quy trình, thủ tục kiểm toán tài chính theo quy định để đảm bảo được độ chính xác, minh bạch trong báo cáo. Vậy đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
- Luật Kiểm toán độc lập 2011
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?
Ở các doanh nghiệp, việc báo cáo tài chính theo các kì là việc bắt buộc, vì trong báo cáo tài chính sẽ chứng minh được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó sẽ có cơ sở để tính thuế, ngoài ra việc báo cáo tài chính cũng giúp các doanh nghiệp thể hiện khả năng kinh doanh của mình cho các đối tác thấy nhằm tạo uy tín, tăng cường cơ hội hợp tác,… Và để xác minh xem báo cáo có đúng hay không cần thông qua việc kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính là công tác kiểm tra và xác nhận về tính chính xác và trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán chính là thước đo đánh giá kiểm toán báo cáo tài chính.
Công tác kiểm toán báo cáo tài chính thường sẽ do các doanh nghiệp kiểm toán đảm nhận, phục vụ cho nhu cầu của các nhà quản lý, chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư… Cụ thể:
- Đối với các nhà quản lý: Chỉ cho họ thấy những tồn tại, sai sót đang mắc phải nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng thông tin tài chính của tổ chức.
- Đối với các ngân hàng hoặc các nhà đầu tư: Giúp họ xem xét lại việc cho vay vốn của mình dựa trên tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Nội dung của hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là một loại hợp đồng ghi lại sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán của nước ngoài tại Việt Nam. Trong đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được thành lập thành văn bản và phải đám bảo được các nội như sau:
Căn cứ Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011 có quy định:
Hợp đồng kiểm toán
- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
- Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Theo đó, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm phải cơ bản bao gồm những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
- Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
- Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
- Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính là ai
Trong nội dung báo cáo tài chính cần nói lên được tình hình, kết quả tài chính, các khoản chi tiêu và những thông tin cần thiết khác để những người cần sử dụng sẽ tiến hành phân tích, đánh giá chuẩn xác kết quả, tình hình kinh doanh đơn vị báo cáo tài chính. Về quy định đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm những đối tượng như sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là là một quy trình thực hiện phức tạp, do có nhiều số liệu, vấn đề cần phải phân tích và giải quyết, cũng chính vì thế cần phải sử dụng các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính phù hợp. Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính có các phương pháp sau:
Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, việc này nhằm phát hiện và sửa chữa những sai sót trọng yếu ở cấp cơ sở dẫn liệu.
Thử nghiệm cơ bản
Là thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm này chia ra làm 2 loại:
- Thủ tục phân tích cơ bản.
- Kiểm tra chi tiết.
Quy trình thực hiện kiểm toán thực hiện như thế nào?
Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính ngoài việc áp dụng các phương pháp phù hợp ra thì còn phải áp ụng kiểm toán theo một quy trình nghiệm ngặt. Quy trình thực hiện kiểm toán thực hiện như thế nào? Câu hỏi này sẽ được Luật sư X giải đáp như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm tiền kế hoạch và lập kế hoạch
- Ở giai đoạn tiền kế hoạch, kiểm toán viên tiếp cận khách hàng nhằm thu thập các thông tin cần thiết về đơn vị được kiểm toán giúp tăng sự hiểu biết về các nhu cầu của khách hàng và xem xét các khả năng phục vụ,… Dựa vào những thông tin đó thì công ty kiểm toán sẽ quyết định có nên ký hợp đồng hay không.
- Công việc lập kế hoạch sẽ cho kiểm toán viên về cái nhìn hoạt động của doanh nghiệp như đặc điểm kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, lập mức trọng yếu và thiết lập các thủ tục kiểm toán liên quan nhằm nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện thực hiện
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn dựa trên kế hoạch đã lập với mục đích thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở hình thành báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
- Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ).
- Thử nghiệm cơ bản (thực hiện các kiểm tra chi tiết đến các số dư, nghiệp vụ và thuyết minh).
Bước 3: Hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ tổng hợp và rà soát lại các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được để hình thành ý kiến kiểm toán và trao đổi với Ban giám đốc của đơn vị.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý như Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 54 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Như vậy, nếu giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định thì chủ thể vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo.
Về mục tiêu của kiêm toán báo cáo tài chính thì mục tiêu đưa ra cần phải vụ thể hóa trách nhiệm nhà quản trị và hệ thống kế toán. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính mang những tính chất như sau:
Tính có thực: Thông tin phản ánh nghiệp vụ phải được đảm bảo bởi thực tế xảy ra các nghiệp vụ đó, thông tin phản ánh nguồn vốn tài sản phải được đảm bảo sự tồn tại của vốn, tài sản đó.
Tính đầy đủ: Trong quá trình xử lý, ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót.
Tính đúng đắn của việc tính giá: Giá thành, giá tài sản… đều được tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để thực hiện các hoạt động đó.
Tính đúng đắn trong trình bày và phân loại: Việc phân loại tài sản và vốn, quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản chi tiết hay tổng hợp.. cần phải tuân thủ quy định cụ thể.
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ đơn vị: Trên bảng khai tài chính, tài sản phản ánh phải thuộc quyền sở hữu hay sử dụng lâu dài của đơn vị. Công nợ và vốn cần phản ánh đúng nghĩa vụ tương ứng của doanh nghiệp.
Tính chính xác về cơ học trong các phép tính như sang trang, chuyển số…
Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bao gồm:
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
Công ty kiểm toán vốn Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật.