Xin chào Luật sư X, tôi đang gặp trường hợp như sau rất mong nhận được tư vấn. Vợ chồng tôi có lập di chúc chung vào năm 2013. Đến năm 2020, chồng tôi không may qua đời; đồng thời tôi cũng được biết là pháp luật đã bỏ quy định về di chúc chung của vợ chồng. Vậy bản di chúc chung này còn có hiệu lực hay không? Và di chúc chung này sẽ được giải quyết như thế nào khi chồng tôi đã mất? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Bộ phận hỏi đáp Luật thừa kế của Luật sư X. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Bộ luật Dân sự năm 2005.
Nội dung tư vấn
Di chúc chung của vợ chồng là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, bất cứ cá nhân nào có tài sản cũng có quyền được lập di chúc để định đoạt số tài sản đó sau khi mình chết.
Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực đã bỏ quy định về việc lập di chúc chung của vợ chồng. Bởi lẽ khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại.
Ngoài ra, nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Lúc này, để phân chia và xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Mặc dù không quy định về di chúc chung nhưng Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm lập di chúc chung. Bởi chỉ cần thỏa mãn các điều kiện sau thì di chúc sẽ có hiệu lực (Điều 630):
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung vợ chồng là gì?
Mặc dù, Bộ luật Dân sự 2015 đã bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng. Tuy nhiên, với câu hỏi của bạn thì di chúc chung này lập vào năm 2013; nên sẽ áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 để giải quyết.
Căn cứ tại Điều 668 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.”
Theo đó, di chúc chung của vợ chồng bạn sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm người sau cùng chết.
Ngoài ra, thời điểm mở thừa kế được quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.”
Như vậy, trong trường hợp lập di chúc chung mà chồng bạn chết trước thì vẫn có thể phân chia di sản mà chồng bạn để lại; nhưng chỉ phần di chúc liên quan đến phần di sản riêng của người chết; hoặc tài sản chung không được định đoạt trong di chúc. Phần tài sản chung được định đoạt trong di chúc sẽ được phân chia từ thời điểm người sau cùng chết.
Khi một người chết trước thì di chúc chung được giải quyết như thế nào?
Bộ luật dân sự 2015 không quy định về di chúc chung vợ chồng; tuy nhiên cũng không có quy định cấm việc lập di chúc chung của vợ chồng. Do vậy, việc lập, sửa đổi, bổ sung; thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng sẽ được áp dụng các quy định chung của Bộ luật Dân sự. Cụ thể:
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Đồng thời, theo quy định tại Điều 611 Bộ luật này thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Do đó, trong trường hợp vợ chồng bạn lập di chúc chung định đoạt tài sản; do chồng bạn mất trước thì phần di chúc của chồng bạn trong di chúc chung đã phát sinh hiệu lực. Bạn chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình; mà không có quyền thay đổi nội dung di chúc liên quan đến phần di sản của chồng bạn đã được định đoạt trong di chúc chung trước đó.
Hi vọng rằng nội dung Luật sư tư vấn sẽ giúp ích được cho bạn đọc. Hãy liên hệ khi có nhu cầu viết di chúc và sử dụng dịch vụ luật sư thừa kế: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Có nên sử dụng mẫu di chúc trên mạng hay không?” answer-0=”Mời bạn đọc tham khảo bài viết: https://lsx.vn/nen-hay-khong-nen-su-dung-mau-di-chuc-tren-mang/” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Con cái có phải ký tên vào di chúc của bố mẹ không?” answer-0=”Mời bạn đọc tham khảo bài viết: https://lsx.vn/con-cai-co-phai-ky-ten-vao-di-chuc-cua-bo-me-hay-khong/” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Con riêng có được nhận thừa kế không?” answer-0=”Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]