Hiện nay có rất nhiều cơ sở y tế đã được hình thành và phát triển. Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân cũng ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia điều trị, các đối tượng không thể đóng đủ viện phí vì nhiều lý do hoặc được miễn viện phí theo quy định của pháp luật. Để được miễn viện phí tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, những người này phải làm đơn xin miễn miễn phí. Mẫu đơn xin giảm, miễn chi phí nằm viện được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội và có vai trò quan trọng. Vậy mẫu đơn xin miễn giảm viện phí có những nội dung gì? hãy cùng LSX tìm hiểu nhé
Mẫu đơn xin miễn giảm viện phí là gì?
Mẫu đơn xin miễn lệ phí bệnh viện là mẫu đơn được tạo ra để nộp đơn xin miễn lệ phí bệnh viện. Mẫu đơn nêu các thông tin như cơ sở y tế, người nộp đơn và nội dung yêu cầu miễn chi phí nằm viện. Hồ sơ xin miễn chi phí nằm viện là hồ sơ để cá nhân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền (bệnh viện/cơ sở y tế). Kinh tế/…) Hãy xem xét chủ đề này miễn phí. Sau khi lập biên bản họp, người đề nghị phải ký tên và ghi rõ tên mình để đảm bảo biên bản họp là đúng sự thật, có hiệu lực và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung văn bản.
Tải xuống Mẫu đơn xin miễn giảm viện phí
Hướng dẫn soạn thảo đơn xin miễn viên phí:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là đơn xin miễn viện phí.
+ Thời gian và địa điểm viết đơn.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận đơn.
+ Căn cứ pháp lý.
+ Thông tin người xin miễn viện phí.
+ Nội dung xin miễn viện phí.
+ Lý do xin miễn viện phí.
+ Đề nghị được miễn giảm viện phí.
– Phần cuối biên bản:
+ Cam kết của người làm đơn.
+ Văn bản, tào liệu liên quan.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người làm đơn.
Mức giảm viện phí khi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện
Việc thu viện phí có vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động liên quan đến y tế. Nhưng trong nhiều trường hợp, xét đến nhu cầu hỗ trợ, nhà nước có chính sách riêng giúp họ miễn hoặc giảm một phần chi phí nằm viện. Nhưng khi có bảo hiểm y tế thì có thể giảm bớt các chi phí. Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 8, 9, 11 và 17 Điều 3 Nghị định này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Trẻ em dưới 6 tuổi.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, khoản 12 Điều 3 và khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;
h) Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này.”
về các dịch vụ được bảo hiểm y tế chi trả năm 2020
Căn cứ Điều 21 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 quy định như sau:
“Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế”.
Theo đó, bạn chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với các thuốc, dịch vụ y tế và vật tư y tế trong danh mục do Bộ y tế ban hành. Cụ thể như sau:
+ Danh mục thuốc được ban hành kèm theo Thông tư 30/2018/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 01/2020/TT-BYT.
+ Danh mục dịch vụ y tế được ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2019/TT-BYT.
+ Danh mục vật tư y tế được ban hành kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BYT.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin miễn giảm viện phí chi tiết năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh mà chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở thì được BHYT trả 100% chi phí khám chữa bệnh.
Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Do đó, quyền lợi hưởng BHYT cũng được điều chỉnh phù hợp với quy định mới.
Nếu tính theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng thì chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (thấp hơn 223.500 đồng) thì người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí.
Khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng, mức chi phí cho 01 lần khám bệnh nêu trên sẽ thay đổi thành 270.000 đồng.
Theo đó, người có thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh đúng quy định, có tổng chi phí một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 270.000 đồng thì không phải thực hiện cùng chi trả.
Như vậy, mức chi phí khám chữa bệnh một lần được BHYT chi trả 100% này tăng thêm 46.500 đồng từ ngày 01/7/2023.
Mức hưởng BHYT khi có giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh theo quy định pháp luật
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.”