Quản lý giấy bảo vệ đặc biệt là quá trình tổ chức, kiểm soát và duy trì các tài liệu quan trọng được bảo vệ bằng giấy bảo vệ đặc biệt. Nhiệm vụ chính của quản lý giấy bảo vệ đặc biệt là đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn và sẵn có của các tài liệu quan trọng này. Quản lý giấy bảo vệ đặc biệt đảm bảo công tác trong việc bảo vệ thông tin, tài liệu và tài sản của tổ chức khỏi mất mát, lạc hướng hoặc truy cập trái phép. Sau đây, mời quý đọc giả đón đọc bài viết dưới đây của LSX để nắm rõ vấn đề pháp lý quy định về quản lý giấy bảo vệ đặc biệt. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Giấy bảo vệ đặc biệt là gì?
Giấy bảo vệ đặc biệt có thể hiểu là một loại giấy có tính năng đặc biệt để bảo vệ tài liệu quan trọng khỏi những yếu tố gây hại như nước, bụi, ánh sáng mặt trời, oxy hóa và các tác nhân môi trường khác. Nó thường được sử dụng để lưu trữ, bảo quản và bảo vệ các tài liệu quan trọng như chứng chỉ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng, bản vẽ kỹ thuật, ảnh chụp, bản ghi âm và các tài liệu quan trọng khác.
Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư 14/2018/TT-BCA để thực hiện công tác cảnh vệ. Thời hạn sử dụng của Giấy Bảo vệ đặc biệt là 5 năm, kể từ ngày ký.
(Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2018/TT-BCA, sửa đổi tại Thông tư 89/2021/TT-BCA)
Đối tượng nào được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt?
Việc sử dụng giấy bảo vệ đặc biệt tùy thuộc vào mục đích và quan trọng của tài liệu. Với tính năng bảo vệ cao, giấy bảo vệ đặc biệt giúp bảo quản và duy trì chất lượng của tài liệu trong thời gian dài. Vậy đối tượng nào được cấp giấy bảo vệ đặc biệt? LSX cung cấp đến quý đọc giả nội dung luật định về đối tượng được quyền cấp giấy bảo vệ đặc biệt với thông tin dưới đây như sau:
Theo Điều 5 Thông tư 14/2018/TT-BCA, sửa đổi tại Thông tư 89/2021/TT-BCA, các đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bao gồm:
– Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ Bộ Công an; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.
– Chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an là đối tượng cấp Giấy Bảo vệ đặc biệt, gồm: Phòng Tham mưu; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam
– Chỉ huy đơn vị Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.
– Sĩ quan bảo vệ tiếp cận.
– Sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh vệ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trong trường hợp đột xuất.
Trường hợp nào bị thu hồi giấy bảo vệ đặc biệt?
Thu hồi giấy bảo vệ đặc biệt là quá trình thu hồi và thu lại giấy bảo vệ đặc biệt từ cá nhân hoặc tổ chức đã được cấp phép sử dụng giấy bảo vệ đặc biệt. Giấy bảo vệ đặc biệt thường được cấp cho những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu cụ thể và có quyền hạn đặc biệt, như các nhà ngoại giao, quân nhân, hoặc nhân viên an ninh quốc gia. Quá trình thu hồi giấy bảo vệ đặc biệt có thể xảy ra khi giấy bảo vệ đã hết hạn, hoặc khi người sở hữu không còn đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng giấy bảo vệ đặc biệt.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2018/TT-BCA, giấy bảo vệ đặc biệt được thu hồi trong các trường hợp sau:
– Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
– Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;
– Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt chết, mất tích, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt;
– Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng.
Quy định về quản lý giấy bảo vệ đặc biệt.
Quy định về quản lý giấy bảo vệ đặc biệt
Quản lý giấy bảo vệ đặc biệt là quá trình quản lý và kiểm soát việc cấp phát, sử dụng và thu hồi giấy bảo vệ đặc biệt cho cá nhân hoặc tổ chức được ủy quyền sử dụng. Nhiệm vụ chính của quản lý giấy bảo vệ đặc biệt là đảm bảo rằng giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được cấp cho những người hoặc tổ chức đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng đặc biệt. Quản lý giấy bảo vệ đặc biệt là một phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh và bảo vệ quyền và nhiệm vụ đặc biệt của những cá nhân hoặc tổ chức được cấp phép. Do đó, việc quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt được quy định như sau:
– Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
– Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
– Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
(Điều 11 Thông tư 14/2018/TT-BCA)
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục xử lý tài sản bảo đảm như thế nào năm 2023?
- Công an không đeo bảng tên có được xử phạt không năm 2023
- Thông tin về chế độ hỗ trợ học nghề có những gì?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về quản lý giấy bảo vệ đặc biệt“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như So sánh đầu tư và đầu cơ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải có các trách nhiệm sau đây:
– Chỉ sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
– Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng mục đích.
– Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được giao bị mất, hư hỏng, rách, nát.
Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BCA quy định như sau:
Tiêu hủy Giấy Bảo vệ đặc biệt
1. Giấy Bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:
a) Hết thời hạn sử dụng;
b) Bị rách nát, hư hỏng.
2. Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;
c) Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.
Như vậy, Giấy Bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:
– Hết thời hạn sử dụng;
– Bị rách nát, hư hỏng.