Hoạt động quảng cáo thương mại ngày càng gia tăng đối với nhiều doanh nghiệp và tổ chức. Tuy nhiên, điều quan trọng là việc thỏa thuận và định rõ các điều khoản trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại. Nếu không có hợp đồng để định rõ các yêu cầu và cam kết liên quan đến quảng cáo thương mại, rủi ro cho tất cả các bên liên quan trong quá trình này sẽ tăng lên đáng kể. Cùng LSX tìm hiểu quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng quảng cáo thương mại mới năm 2023 tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng quảng cáo thương mại là gì?
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là một thỏa thuận chính trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ cam kết cung cấp dịch vụ quảng cáo cho bên thuê dịch vụ theo các điều kiện và quy định cụ thể đã thỏa thuận trước. Bên cung ứng dịch vụ sẽ đảm bảo rằng chiến dịch quảng cáo sẽ được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của bên thuê dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên cung ứng dịch vụ sẽ nhận thanh toán từ bên thuê dịch vụ dựa trên các khoản phí và điều khoản đã được thỏa thuận trước đó. Việc thanh toán này có thể dựa trên các phương thức thanh toán cụ thể như trả tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác theo thỏa thuận của hai bên.
Bên thuê dịch vụ, từ phía mình, có nhiệm vụ thanh toán đầy đủ và đúng hẹn cho bên cung ứng dịch vụ, đảm bảo rằng hợp đồng được thực hiện đúng theo các điều khoản đã được thỏa thuận. Điều này đồng nghĩa với việc bên thuê dịch vụ cam kết hỗ trợ và cung cấp thông tin cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ để giúp họ thực hiện tốt chiến dịch quảng cáo.
Hình thức và nội dung của hợp đồng quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là một công cụ quan trọng trong hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp, giúp họ giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình đến khách hàng một cách hiệu quả. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quá trình thực hiện quảng cáo thương mại, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại ra đời.
Theo Điều 110 của Luật Thương mại 2019, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc theo hình thức khác có giá trị pháp lý. Điều này đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc thỏa thuận giữa các bên.
Luật quảng cáo 2018 cũng quy định rằng hoạt động quảng cáo thương mại phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật. Điều này làm tăng tính chuyên nghiệp và pháp lý trong việc thực hiện quảng cáo thương mại.
Mặc dù hợp đồng này nằm trong lĩnh vực thương mại, nó vẫn giữ tính chất của hợp đồng dân sự, nơi mà tính thỏa thuận của các bên được đặt lên hàng đầu. Do đó, nếu không có thỏa thuận khác, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên sẽ được xác định như sau:
- Quyền của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng:
- Bên thuê quảng cáo thương mại có quyền lựa chọn người phát hành quảng cáo, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại. Họ cũng có quyền kiểm tra và giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Họ cũng được quyền nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
- Nghĩa vụ của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng:
- Bên thuê quảng cáo thương mại phải cung cấp thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thương mại. Họ cũng phải trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
- Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại phải thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại. Họ cũng phải tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thương mại dựa trên thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp và thực hiện các nghĩa vụ khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Tổng cộng, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là công cụ quan trọng giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động quảng cáo thương mại, đồng thời xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì thành công của các hoạt động thương mại.
Mức phạt vi phạm hợp đồng quảng cáo thương mại là bao nhiêu?
Phạt vi phạm là một biện pháp thi hành quyền của bên bị vi phạm hợp đồng khi bên vi phạm không tuân thủ các điều khoản và thoả thuận đã được thỏa thuận trước đó. Thường thì trong hợp đồng, có quy định rõ về số tiền phạt cụ thể hoặc cách tính số tiền phạt khi xảy ra vi phạm. Mục tiêu của khoản phạt vi phạm là khuyến khích bên vi phạm tuân thủ hợp đồng và bồi thường cho bên bị vi phạm vì những thiệt hại gây ra.
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại 2005.
Đầu tiên thì mức phạt vi phạm là mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật Thương mại 2005.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.
Như vậy, các bên trong hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định về mức phạt vi phạm như sau:
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”
Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại căn cứ theo Luật Thương mại sẽ theo thỏa thuận của các bên tham gia tuy nhiên mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Trường hợp nào bị phạt vi phạm hợp đồng theo quy định?
Phạt vi phạm là một yếu tố quan trọng trong hợp đồng dân sự, đại diện cho sự thỏa thuận giữa các bên về cách xử lý vi phạm hợp đồng. Theo quy định chung, bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm thường được xác định dựa trên thoả thuận của các bên, trừ khi có các quy định khác trong luật liên quan.
Các bên tham gia hợp đồng có sự linh hoạt trong việc thỏa thuận về phạt vi phạm. Họ có thể quyết định liệu bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không cần bồi thường thiệt hại hoặc có thể kết hợp giữa việc chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc phạt vi phạm nhưng không có thoả thuận về việc bồi thường thiệt hại, thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không cần phải bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, quan điểm quan trọng nhất là phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi có sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dân sự. Điều này làm cho việc xử lý vi phạm trở nên rõ ràng và công bằng, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt và sự tự quyết định của các bên trong hợp đồng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt vi phạm hợp đồng quảng cáo thương mại mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Công chứng tại nhà Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Bên cung ứng dịch vụ quảng cáo:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Người phát hành quảng cáo
Bên thuê dịch vụ quảng cáo:
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có nhu cầu giới thiệu hàng hóa dịch vụ của mình với khách hàng.
Văn phòng đại diện của thương nhân trong trường hợp được thương nhân ủy quyền.
Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ là thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Việt Nam
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có hai loại:
Hợp đồng thuê dịch vụ quảng cáo: là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, trong đó bên cung ứng dịch vụ có thể cung ứng một phần hoặc toàn bộ công đoạn trong quảng cáo thương mại (có thể bao gồm cả phát hành quảng cáo).
Hợp đồng thuê phát hành quảng cáo: là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, trong đó bên cung ứng dịch vụ là các tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác