Giấy phép CITES, hay chứng chỉ CITES, là một công cụ quan trọng trong việc bảo vệ và bảo tồn các loài động vật và thực vật trên toàn thế giới. Được cấp phép bởi Cơ quan quản lý CITES Việt Nam, giấy phép này chịu trách nhiệm kiểm soát và quản lý các hoạt động liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội của các loài động vật và thực vật được liệt kê trong các Phụ lục của Công ước CITES. Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023 như thế nào?
Giấy phép CITES là gì?
Giấy phép CITES, hay chứng chỉ CITES, là tài liệu quan trọng do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp phép để kiểm soát và quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và nhập nội các loài động vật và thực vật được quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES. Đây là một phần quan trọng của nỗ lực bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học trên toàn cầu.
Giấy phép CITES đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng giao thương quốc tế về các loài động vật và thực vật không gây hại đến tự nhiên và không ảnh hưởng đến tình trạng của các loài bị đe dọa hoặc bị suy giảm số lượng. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia tham gia Công ước CITES, trong đó Việt Nam cũng là một thành viên tích cực.
Chứng chỉ CITES không chỉ là một tài liệu quy định, mà còn là biểu tượng của cam kết bảo vệ các loài quý báu và đáng quý trên hành tinh này. Nó giúp đảm bảo rằng giao thương quốc tế về các loài hoang dã diễn ra theo cách bền vững và đúng luật, mang lại lợi ích cho cả tự nhiên và con người.
Quy định về giấy phép CITES xuất khẩu
Giấy phép CITES là một tài liệu quan trọng do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để kiểm soát và quản lý các hoạt động liên quan đến thương mại và giao thương các loài động vật và thực vật hoang dã đặc biệt. Giấy phép này đối với các hoạt động sau:
- Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES: Điều này đảm bảo rằng các loài động vật và thực vật nguy cấp được bảo vệ khỏi tình trạng suy giảm do thương mại không kiểm soát.
- Xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định 06/2019 và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES: Điều này áp dụng cho các loài động vật và thực vật quý báu địa phương và quốc tế mà chưa được liệt kê trong Công ước CITES nhưng vẫn đòi hỏi sự quản lý cẩn thận để đảm bảo bảo tồn chúng.
Phụ lục CITES tại Nghị định 06/2019 được chia thành các phụ lục chính:
- Phụ lục I: Chứa danh sách những loài động vật và thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, và hoàn toàn cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật của chúng được khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại.
- Phụ lục II: Bao gồm các loài động vật và thực vật hoang dã chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật của chúng từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát.
- Phụ lục III: Chứa danh sách các loài động vật và thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu sự hợp tác của các quốc gia thành viên khác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
Giấy phép CITES và các Phụ lục này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các loài động vật và thực vật quý báu, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và bảo vệ sự đa dạng sinh học trên toàn cầu.
Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu có trình tự như thế nào?
Công ước CITES, hoặc Công ước về Thương mại Quốc tế các Loài Động vật và Thực Vật Bị Đe Dọa, là một hiệp định quốc tế quan trọng, được thiết lập với mục tiêu bảo vệ các loài có nguy cơ bị đe dọa và kiểm soát thương mại của chúng. Việc sử dụng giấy phép CITES đảm bảo rằng các hoạt động liên quan đến các loài quý báu này diễn ra theo cách bền vững, ngăn chặn buôn lậu, và bảo vệ sự đa dạng sinh học của hành tinh.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 06/2019/NĐ-CP về trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép như sau:
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
– Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc;
– Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị, đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu bao gồm những gì?
Giấy phép CITES không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là biểu tượng của sự cam kết toàn cầu trong việc bảo vệ các loài động vật và thực vật quý báu. Nó là kết quả của sự hợp tác giữa các quốc gia trên toàn thế giới và là một bước quan trọng trên con đường đảm bảo rằng chúng ta có thể tiếp tục tận hưởng vẻ đa dạng của tự nhiên trong tương lai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 06/2019/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp phép như sau:
– Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản sao tài liệu chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Nghị định này;
– Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại giao: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp thêm bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật loài thuộc Phụ lục I CITES; bản sao bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học; văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ quan hệ ngoại giao;
– Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp thêm bản sao quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài; bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I CITES;
– Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp;
– Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu thường được cung cấp bởi cơ quan quản lý CITES tại quốc gia của bạn hoặc bởi cơ quan liên quan có thẩm quyền. Mẫu đơn này có thể khác nhau tùy theo quốc gia và quy định cụ thể của từng nước. Để yêu cầu mẫu đơn cụ thể cho việc đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý CITES tại Việt Nam hoặc tại quốc gia của bạn.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Tìm hiểu thêm bài viết:
- Thủ tục xuất khẩu gạo 2023 như thế nào?
- Thủ tục xuất khẩu thuốc tân dược theo luật định năm 2023
- Xuất khẩu lao động chui trái phép bị xử phạt ra sao?
Câu hỏi thường gặp
– Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 06/2019;
– Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
– Cung cấp mã số cơ sở/tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
– Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES.
Việc cấp giấy phép CITES thông qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia quy định tại Điều 28 Nghị định 06 năm 2019 như sau:
– Cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia không phải nộp hồ sơ giấy. Đồng thời, các chứng từ tải lên trên hệ thống phải được sao chụp từ chứng từ gốc.
– Kết quả xử lý hồ sơ sẽ được trả trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia.
– Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ liên quan theo quy định về thành phần hồ sơ trong 05 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.