Xin chào luật sư, tôi có một số vấn đề thắc mắc liên quan đến tội trộm cắp tài sản mong được Luật sư giải đáp. Vừa rồi nhà tôi vừa mất một chiếc xe máy, sau khi check cam thì thấy người lấy xe là một người hàng xóm nhưng hiện đã bỏ trốn tại địa bàn mà không thể liên lạc được. Gia đình tôi rất bức xúc và muốn trình báo công an. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này thì khung hình phạt có thể tính được là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho LSX. Để giải đáp vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Khung hình phạt tội trộm tài sản cao nhất là bao nhiêu? ” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Tội trộm cắp tài sản là gì?
Theo những thông tin mà bạn chia sẻ thì có thể thấy hàng xóm cạnh nhà bạn nhân lúc gia đình bạn không để ý đã lẻn vào và lấy cắp một chiếc xe máy. Hành vi này của người hàng xóm có thể được khép vào tội trộm cắp tài sản. Vậy quy định về tội trộm cắp tài sản như thế nào?
Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 12/2017/QH14) không có định nghĩa cụ thể Tội trộm cắp tài sản là gì.
Tuy nhiên có thể hiểu, Tội trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó.
>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng tại nhà
Khung hình phạt tội trộm tài sản cao nhất là bao nhiêu?
Đối với hành vi trộm cắp tài sản, tùy vào từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thậm chí hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản là không hề nhẹ, tuy nhiên trên thực tế hành vi trộm cắp vẫn diễn ra vô cùng phổ biến.
Dưới đây là khung hình phạt hình sự và mức phạt hành chính đối với tội trộm cắp tài sản:
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khung hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản như sau:
Nếu thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp bên dưới, thì bị phạt cải tạo không giam giữ thời hạn lên đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm:
- Đã bị xử phạt hành chính hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Gây ảnh hưởng đến an ninh và trật tự xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn và gia đình họ;
- Tài sản trộm cắp là di vật hoặc cổ vật;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau và chưa được xóa án tích:
- Cướp tài sản;
- Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
- Cưỡng đoạt tài sản;
- Cướp giật tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Lạm dụng tín nhiệm để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Sử dụng mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản.
Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;
- Hành hung để có thể tẩu thoát;
- Tài sản trộm cắp là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt từ 200 triệu đồng – dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh.
Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 05 triệu đồng – 50 triệu đồng.
Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị phạt tù không?
Những người chưa thành niên luôn là nhóm đối tượng được quan tâm khi xét các yếu tố định khung hình phạt. Trong trường hợp của tội trộm cắp tài sản thì người phạm tội nếu chưa đủ 18 tuổi thì cũng có thể bị phạt tù theo quy định nếu dưới mười tám và trên 16 tuổi.
Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Theo quy định trên nếu người dưới 18 tuổi phạm Tội trộm cắp tài sản thì sẽ xử lý như sau:
Người phạm tội đã đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có các hành vi nêu tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Người phạm tội từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi thì vẫn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản , trong trường hợp này tùy vào giá trị tài sản trộm cắp nếu thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người chưa đủ 14 tuổi phạm tội thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tức là sẽ không bị phạt tù.
Như vậy, người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù.
Mời bạn xem thêm
- Ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm phải làm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng xuất khẩu trái cây 2024
- Mẫu biên bản thỏa thuận góp vốn mua đất 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khung hình phạt tội trộm tài sản cao nhất là bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 02 triệu đồng – 03 triệu đồng.
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;