Tôi cùng một vài người bạn có thực hiện kinh doanh cùng nhau. Chúng tôi dự định thành lập một công ty cổ phần liên quan đến phần mềm điện tử sử dụng cho ngành F&B. Vì nguồn vốn đầu vào cần khá lớn nên chúng tôi dự định sẽ cùng nhau góp vốn. Tôi không có sẵn tiền mặt nên sẽ góp vốn bằng mảnh đất mà hai vợ chồng tích cóp được khi đi làm. Tôi muốn hỏi mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản hiện nay được quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản 2024” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản 2024
Việc góp vốn bằng tài sản hiện nay khá phổ biến. Những người có nhu cầu khi thực hiện góp vốn để đảm bảo quyền lợi cũng như tài sản của mình không bị mất giá theo thời gian thường lựa chọn góp vốn bằng tài sản. Vậy mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản hiện nay được quy định như thế nào?
Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
– Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
– Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Sau đây là mẫu biên bản giao nhận tài sản góp vốn thông dụng nhất hiện nay có thể tham khảo:
>> Xem thêm: Thủ tục nhận con nuôi
Định giá tài sản góp vốn như thế nào?
Khi góp vốn bằng tài sản thì có một vấn đề mà bạn cần lưu ý đó là định giá tài sản góp vốn. Việc định giá này sẽ xác định số cổ phần của người góp vốn từ đó có sự phân chia cho hợp lý. Vậy việc định giá tài sản góp vốn hiện nay đang được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
[1] Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
[2] Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
[3] Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Có bắt buộc phải có tên doanh nghiệp trong tên chi nhánh hay không?
Một trong những vấn đề chúng tôi được hỏi khác nhiều khi đề cập đến luật doanh nghiệp đó là việc mở chi nhánh cho công ty có cần có tên doanh nghiệp trong tên chi nhánh không?
Theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Theo quy định thì khi đặt tên chi nhánh doanh nghiệp cần phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”. Do đó, trong tên chi nhánh phải có tên doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng thế chấp xe ô tô 2024
- Cách tính thuế đất nhà chung cư như thế nào?
- Hồ sơ vào đảng gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản góp vốn bằng tài sản 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 34, Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:
“Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ theo Điều 35, Luật doanh nghiệp 2020, theo đó nhà đầu tư phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Đối với việc góp vốn để thành lập doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải thực hiện việc góp vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thời hạn cam kết ngắn hơn (đối với loại hình công ty cổ phần) , không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Việc góp vốn bằng tài sản cố định tuân thủ theo Điều 35, Luật doanh nghiệp:
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Để tranh chấp xảy ra các bên nên xây dựng hợp đồng góp vốn bằng tài sản, Biên bản góp vốn bằng tài sản theo quy định Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.