Việc tuân thủ giao thông là điều mà mọi người dân khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ. Khi tham gia giao thông thì có những lỗi có thể bị thu bằng khi mắc phải. Tuy nhiên không phải tất cả các lỗi đều sẽ bị tịch thu bằng mà chỉ có một số lỗi nhất định. Khi mắc những lỗi này đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải không được tham gia giao thông trong thời gian bằng lái bị tịch thu. Vậy những lỗi bị giữ bằng lái xe máy hiện tại là gì? Mời bạn đón đọc bài viết “Những lỗi bị giữ bằng lái xe máy hiện nay” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Những lỗi bị giữ bằng lái xe máy hiện nay
Khi điều khiển phương tiện giao thông sẽ không tránh khỏi những tình huống bạn vi phạm quy định về an toàn giao thông. Có nhiều lỗi chỉ cần đóng phạt là bạn có thể tham gia giao thông bình thường nhưng có những trường hợp bạn sẽ bị tịch thu giấy tờ xe theo quy định.
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các trường hợp sau đây bị tước giấy phép lái xe máy:
STT | Thời gian tước | Lỗi vi phạm |
1 | 01 tháng đến 03 tháng | + Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. |
2 | 02 tháng đến 04 tháng | + Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; |
3 | 03 tháng đến 05 tháng | + Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các hành vi sau đây:* Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;* Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;* Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;* Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;+ Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;+ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. |
4 | 10 tháng đến 12 tháng | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. |
5 | 16 tháng đến 18 tháng | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. |
6 | 22 tháng đến 24 tháng | + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. |
>> Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế
Bị tước bằng lái xe máy có được lái xe không?
Khi tham gia giao thông trên đường bằng lái xe là điều bắt buộc bạn phải có. Khi có bằng lái xe mới có thể công nhận khả năng được điều khiển phương tiện giao thông. Vậy trường hợp bị tước bằng lái đồng nghĩa với việc tước đi quyền tham gia giao thông của bạn nên bạn không được lái xe khi bị tước bằng lái.
Theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đồng thời khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép thì cá nhân không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe, nếu cá nhân vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Bị tước bằng lái xe máy nhưng vẫn lái xe bị phạt bao nhiêu?
Có nhiều người khi bị tước bằng lái xe vẫn cố tình tham gia giao thông. Những trường hợp này nếu bị kiểm tra phát hiện đều bị xử phạt theo quy định:
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu không có bằng lái xe thì bị xử phạt như sau:
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa thì:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô.
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh.
– Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Như vậy, người bị tước bằng lái xe máy nhưng vẫn chạy xe máy tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 1 – 5 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính thuế trước bạ xe máy mới 2024
- Hiện nay xin giấy phép kinh doanh cầm đồ ở đâu?
- Có thể đăng ký mã vạch sản phẩm ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Những lỗi bị giữ bằng lái xe máy hiện nay“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự thực hiện hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm sau:
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi:
Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Đi vào đường cấm, khu vực cấm;
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Gây tai nạn giao thông khi thực hiện các hành vi Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước…..
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi:
Tái phạm và vi phạm nhiều lần hoặc gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ đối với các hành vi:
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; Dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở./.
Theo Nghị định 100, mức phạt đối với người uống rượu, bia lái xe là một trong những mức phạt tăng mạnh nhất, được phân ra 3 mức phạt tùy theo nồng độ cồn đo được từ tài xế.
Mức 1: Chưa vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1l khí thở
Ô tô: 06 – 08 triệu đồng; Tước GPLX từ 10 – 12 tháng
Xe máy: 02 – 03 triệu đồng; Tước GPLX từ 10 – 12 tháng
Xe đạp, xe đạp điện: 80.000 – 100.000 đồng
Mức 2: Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở
Ô tô: 16 – 18 triệu đồng; Tước GPLX từ 16 – 18 tháng
Xe máy: 04 – 05 triệu đồng; Tước GPLX từ 16 – 18 tháng
Xe đạp, xe đạp điện: 200.000 – 400.000 đồng
Mức 3: Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1l khí thở
Ô tô: 30 – 40 triệu đồng; Tước GPLX 22 – 24 tháng
Xe máy: 06 – 08 triệu đồng; Tước GPLX 22 – 24 tháng
Xe đạp: 600 – 800.000 đồng
Như vậy, Trong trường hợp bạn bị thổi nồng độ cồn khi đang điều khiển xe tùy theo mức độ cồn bạn sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật.