Nhà tôi có 4 sào ruộng nhưng không có nhu cầu canh tác nên muốn bán lại cho nhà hàng xóm để họ tiếp tục trồng lúa. Phần ruộng của nhà tôi nằm cạnh nhà hàng xóm không ngăn cách bởi các diện tích đất của các gia đình khác. Tôi muốn hỏi hiện nay mua bán đất ruộng thì có cần hợp đồng mua bán không? Nếu có thì mẫu hợp đồng mới được quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết ‘Mẫu hợp đồng mua bán đất trồng lúa 2024″ dưới đây
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Đất đai năm 2013
Đất ruộng có được chuyển nhượng không?
Đất rộng là một trong những diện tích đất có điều kiện gắt gao trong việc chuyển nhượng. Đất ruộng chính là đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. Chính vì vậy, những quy định về chuyển nhượng đất trồng lúa hay chuyển nhượng đất nông nghiệp cũng chính là quy định về chuyển nhượng đất ruộng.
Theo đó, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất nông nghiệp có quyền được chuyển nhượng đất cho người khác khi các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đất không có tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
+ Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy, đất ruộng được phép chuyển nhượng nếu có đủ 4 điều kiện nói trên. Khi chuyển nhượng, cần làm hợp đồng chuyển nhượng và công chứng tại Văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó đóng thuế chuyển nhượng đất liên quan, bao gồm thuế thu nhập khi chuyển nhượng đất (bên bán chịu) và thuế trước bạ nhà đất (bên mua chịu).
>> Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế
Mẫu hợp đồng mua bán đất trồng lúa 2024
Khi mua bán đất bạn cần phải có hợp đồng mua bán cụ thể. Tuy nhiên nhiều mẫu hợp đồng trên thị trường hiện nay lại không thể đáp ứng được những điều kiện pháp luật cơ bản. Chính vì vậy việc có một mẫu hợp đồng chuẩn chỉnh là điều cần thiết:
Hướng dẫn soạn hợp đồng mua bán đất trồng lúa
Vậy soạn thảo hợp đồng mua bán đất trồng lúa như thế nào? Hãy tham khảo thông tin dưới đây của chúng tôi:
Về hình thức của hợp đồng mua bán đất ruộng viết tay
Phải lập thành văn bản và phải đi công chứng/chứng thực. Do đối tượng giao dịch là đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng. Cho nên có thể lập thành văn bản viết tay hoặc đánh máy. Trong đó chữ ký, đóng dấu thì không được đánh máy, sử dụng hình ảnh.
Trường hợp các bên xác lập giao dịch bằng giấy viết tay sẽ có những rủi ro nhất định. Khi đó, có thể không mang đến các cam kết chắc chắn, chặt chẽ cho quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng được tiếp cận. Do đó các nội dung cần phải triển khai, quán triệt chặt chẽ.
Để đảm bảo có căn cứ rõ ràng khi có tranh chấp phát sinh, các bên phải lựa chọn hình thức hợp đồng bằng văn bản có công chứng/chứng thực theo quy định để có giá trị pháp lý. Bởi đất đai là đối tượng giao dịch, chuyển nhượng, sử dụng có đăng ký, có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về cấu trúc của hợp đồng mua bán đất ruộng viết tay
Đối với hợp đồng mua bán đất nông nghiệp viết tay thì không quá khó khăn để người bán hoặc người mua tự thảo được mẫu giấy chuyển nhượng/ sang những mảnh đất ấy. Chỉ cần người viết có thể hiểu và nắm được các nội dung cần có trong hợp đồng như sau:
Phần tên hợp đồng:
Ở đây đang nói đến hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp nên tên của nó sẽ là “HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP”
Thông tin của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng:
Phần thông tin này bắt buộc phải có họ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, CMND hoặc giấy tờ tương đương, địa chỉ thường trú, số điện thoại…
Thông tin về mảnh đất được chuyển nhượng:
Bao gồm thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số, thửa đất số, vị trí thửa đất, diện tích, hình thức sử dụng…
Giá bán và phương thức thanh toán:
Trên hợp đồng mua bán đất nông nghiệp viết tay cần được hiển thị rõ giá bán đã được hai bên thỏa thuận là bao nhiêu? Hình thức thanh toán như thế nào? Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán?…
Những quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hai bên:
Trong đó cần hiển thị cụ thể trách nhiệm nộp thuế chuyển nhượng đất sau khi đã được thỏa thuận rõ ràng. Thông thường bên bán sẽ là bên phải đóng thuế thu nhập khi chuyển nhượng nhà đất. Bên mua chịu phí chuyển nhượng nhà đất.
Cách thức giải quyết tranh chấp nếu có:
Trong hợp đồng cần viết rõ khi có tranh chấp xảy ra sẽ xử lý như thế nào? Thường thì sẽ giải quyết theo hướng thương lượng, tự hòa giải, nếu không được sẽ nhờ tòa án có thẩm quyền can thiệp.
Lời cam đoan của bên các bên:
Cuối của bản hợp đồng là lời cam đoan của cả bên bán và bên mua đất nông nghiệp. Thông thường sẽ là cam đoan đã đọc hết nội dung của hợp đồng, cam kết tuân thủ theo những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, ký hợp đồng trong tình trạng minh mẫn, không bị lừa dối hay ép buộc…
Phần ký tên của cả bên bán và bên mua:
Trong phần này cần hiển thị chữ ký rõ ràng, ghi rõ họ tên. Trong những trường hợp cần thiết là điểm chỉ để hoàn thành giao kết hợp đồng.
Trên thực tế hiện nay, không có một mẫu hợp đồng mua bán đất nông nghiệp nào viết tay được xem là bản mẫu hay quy chuẩn. Ngay cả pháp luật Việt Nam cũng không có ban hành văn bản hướng dẫn về mẫu hợp đồng chuẩn để mọi người có thể áp dụng theo. Nếu trong trường hợp cần soạn thảo hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp thì người dân có thể tham khảo thêm thông tin trong Điều 398 Bộ Luật dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy xác nhận công tác tại trường 2024
- Mẫu khai nhận di sản thừa kế 2024
- Quy định đổi con dấu cơ quan nhà nước 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng mua bán đất trồng lúa 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 (hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định điều kiện mua bán đất như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, điều kiện mua bán đất gồm có:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:
Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy đinh 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
(1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
(2) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
(4) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.