Thời gian qua, công tác chi trả các chế độ BHXH; cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đã được thực hiện tương đối hiệu quả; giúp NLĐ ổn định thu nhập, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội; như: chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất… Ốm đau là một trong năm chế độ BHX của nước ta, thuộc nhóm chế độ BHXH bắt buộc; được giải quyết thường xuyên liên tục; bởi bất cứ NLĐ nào cũng có thể bị ốm đau hoặc gặp tai nạn rủi ro. Vậy ” Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội” như thế nào?.
Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay tôi đang làm việc cho một công ty tư nhân; tôi có một số thắc mắc chưa hiểu rõ lắm; về thời gian cũng như mức hưởng chế độ ốm đau; theo luật Bảo hiểm xã hội. Vậy Luật sư có thể tư vấn giúp tôi hiểu hơn; những quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội không ạ?.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm ốm đau; là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội. Có thể hiểu rằng trợ cấp ốm đau này sẽ hỗ trợ cho NLĐ; san sẻ rủi ro và tài chính khi họ không may gặp các trường hợp ốm đau bệnh tật; gây ảnh hưởng đến sức khỏe; và làm giảm thu nhập của họ dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khi tham gia hưởng chế độ này; NLĐ sẽ được nhận đầy đủ các trợ cấp theo đúng quy định pháp luật.
Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội
Thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định chi tiết tại Điều 26, 27 Luật BHXH 2014; Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, theo đó:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với NLĐ; thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc; không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ; ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch; không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Được quy định cụ thể như sau:
+, Làm việc trong điều kiện bình thường; thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+, Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục; do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên; thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+, Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
+, Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị; thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn; nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau không phụ thuộc vào các yếu tố; như khi NLĐ nghỉ ốm đau mà được quy định dựa trên độ tuổi của con.
– Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con; được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Thời gian này được tính theo năm dương lịch; không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH; thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ; cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật BHXH.
Quy định này áp dụng đối với các trường hợp con hợp pháp; theo Luật hôn nhân và gia đình bao gồm cả con đẻ và con nuôi.
Quy định về mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội
Thời gian tham gia BHXH là yếu tố quyết định trực tiếp đến mức hưởng chế độ ốm đau; còn mức tiền lương đóng bảo hiểm chính là căn cứ tính mức trợ cấp cụ thể. Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định chi tiết tại Điều 28 Luật BHXH 2014; Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH). Theo đó:
– NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định; tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật BHXH 2014; thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75%; mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+, Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH; sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau; ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc; thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Đối với các trường hợp NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục; do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Bộ Y tế ban hành; hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên; thì NLĐ hưởng tiếp chế độ ốm đau được quy định như sau:
+, Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề; trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+, Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề; trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+, Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề; trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc; hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
– Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì mức hưởng bằng 100%; mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày; được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. NLĐ nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau; từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động; không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Do thời gian ốm đau NLĐ phải tạm thời nghỉ việc; không thể đi làm nên mức trợ cấp ốm đau sẽ thấp hơn mức tiền ; khi NLĐ đi làm việc bình thường. Tuy nhiên mức trợ cấp này đều được tính toán hợp lý nhằm đảm bảo cho đời sống của NLĐ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự ; Thủ tục nộp đơn ly hôn online; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; mẫu bản cam kết học tập suốt đời; xin xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Việc có bảo hiểm ốm đau sẽ bù đắp phần nào thu nhập bị mất hay bị giảm trong thời gian người tham gia BHXH gặp rủi ro ốm đau, nhằm chia sẻ những khó khăn, thiệt thòi của NLĐ trong thời gian bị ốm đau, tai nạn hay chăm sóc con ốm.
Chế ốm đau là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội. Có thể hiểu rằng trợ cấp ốm đau này sẽ hỗ trợ cho NLĐ, san sẻ rủi ro và tài chính khi họ không may gặp các trường hợp ốm đau bệnh tật, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm thu nhập của họ dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khi tham gia hưởng chế độ này, NLĐ sẽ được nhận đầy đủ các trợ cấp theo đúng quy định pháp luật
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”