Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này; người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định; bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể; cư trú, đi lại … Tuy nhiên cũng có trường hợp có những biện pháp thay thế đó chính là biện pháp bảo lãnh; ( hay còn gọi là bảo lĩnh. Người đang bị tạm giam nếu được bảo lãnh; thì không cần phải ở trong cơ sở giam giữ mà sẽ được tại ngoại. Vậy ” bị tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh” đang là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Câu hỏi: Tôi có một người em đang bị tạm giam vì tội cố ý gây thương tích cho người khác. Hiện nay gia đình đang muốn bảo lãnh em ấy ra. Tuy nhiên chúng tôi lại chưa biết rõ lắm về việc bảo lãnh; cũng như việc bị tam giam bao lâu thì được bảo lãnh. Mong luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi với ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Bị tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh?
Bảo lãnh, hay nói chính xác hơn là bảo lĩnh được quy định tại điều 121 BLTTHS; là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Như vậy ta có thể hiểu rằng người đang bị tạm giam nếu được bảo lĩnh; thì không cần phải ở trong cơ sở giam giữ mà sẽ được tại ngoại.
Điều 121 BLTTHS quy định về biện pháp bảo lĩnh như sau:
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo; là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan; và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh; thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ; và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn; nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan; không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo; về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp; vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này; phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử; theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù; không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ; đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Ta có thể thấy rằng; pháp luật không quy định phải bị tạm giam bao lâu mới được áp dụng biện pháp bảo lãnh. Vậy nên chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện; và yêu cầu đặt ra thì bị tạm giam bao lâu cũng có thể được bảo lãnh.
![Bị tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh](https://lsx.vn/wp-content/uploads/2022/05/Bi-tam-giam-bao-lau-thi-duoc-bao-lanh..jpg)
Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lãnh gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP,
– Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
– Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh; đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
– Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú; hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập; đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can; (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
– Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung; quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;
– Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất; mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
Để bảo lãnh thân nhân, người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên; nhân thân tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có thu nhập ổn định; có khả năng quản lý phường, và phải có ít nhất 02 người.
Thủ tục bảo lãnh:
– Người bảo lãnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền; quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh. Nếu là cá nhân bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương; nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Nếu là tổ chức nhận bảo lĩnh; thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.
– Cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội; và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát hoặc Tòa án.
– Trách nhiệm của người nhận bảo lãnh khi vi phạm nghĩa vụ cam đoan; Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan; phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan; và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh; sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bị tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Tra cứu thông tin quy hoạch ; Bảo hộ bản quyền tác giả; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
- Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội
- Hậu quả của tội gây rối trật tự công cộng
Câu hỏi thường gặp
Người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, thì khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan sau thì biện pháp bảo lĩnh bị hủy bỏ:
Không có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
Bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.