Nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì?

bởi Nguyen Duy

Chào Luật sư X, vài ngày trước tôi nhặt được một số tiền lớn trên đường đi làm về, muốn trả cho người đã mất nhưng hiện kinh tế khó khăn và nhà lại có người bệnh nên nếu tôi chiếm giữ số tiền này thì có bị phạm tội gì không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, chúng ta hay đùa nhau rằng “nhặt được của rơi tạm thời bỏ túi”. Đùa nhau là thế, tuy nhiên việc nhặt lại tài sản không trả lại là một hành vi sai trái. Vậy nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Tài sản là gì?

Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự

Căn cứ Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: ‘’Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.’’

Về các trường hợp mua bán quyền tài sản được quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

  • Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
  • Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

Ngoài ra tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.

Quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đánh rơi hoặc bỏ quên

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên được quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 như sau: chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định pháp luật.

Do đó, căn cứ thêm vào Khoản 6 Điều 221 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu thì Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên.

Nhặt được của rơi thì phải làm gì?

Nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì?
Nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì?

Căn cứ Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định đối với việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau:

  • Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó;
  • Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

  • Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định pháp luật;
  • Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
  • Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định trường hợp nhặt được của rơi không trả lại như sau:

“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

  1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản:

  • Về hành vi: Có hành vi cố tình không trả lại tài sản, cổ vật hoặc các vật mang giá trị lịch sử, văn hóa cho chủ sở hữu, người quản lý một cách hợp pháp hoặc không tiến hành giao nộp cho phía cơ quan có trách nhiệm.
  • Giá trị tài sản: Tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Lưu ý: Đối với tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hóa thì pháp luật không quy định giá trị để làm căn cứ trách nhiệm hình sự vì đây là những vật mang giá trị về mặt tinh thần hết sức quý giá nên không thể tiến hành định giá một cách cụ thể như những loại tài sản thông thường.

Để có thể xác định là cổ vật, vật mang giá trị lịch sử thì phải có kết luận giám định từ phía cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ trước đó về việc công nhận đó là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

  • Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản, đó là hành vi biến tài sản đang tạm thời không có người hoặc chưa có người quản lý thành tài sản của mình một cách trái phép.

  • Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

Tức là người phạm tội nhân thức rõ hậu quả xâm phạm đến quyền tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản và mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra.

  • Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ ai, người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. Tội phạm có thể được thực hiện bởi cá nhân hoặc cũng thế có do nhiều nhiều người cùng thực hiện.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nhặt được tài sản không trả lại phạm tội gì?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định muốn đổi tên cha trong giấy khai sinh; tạm ngưng công ty; thành lập công ty mới…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Cách khởi kiện người không trả lại tài sản nhặt được?

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật (căn cứ Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự 2015).
Thủ tục khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:
Đơn khởi kiện.
Chứng cứ chứng minh quyền sở hữu tài sản.
Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

Xử phạt hành chính khi nhặt được của rơi không trả lại là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác.
Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Sau một năm nhặt được của rơi có thể sở hữu của rơi không nếu không có người nhận lại?

Theo như quy định thì sau 01 năm kể từ ngày giao nộp số tiền trên mà không có người nhận lại thì bạn được sở hữu số tiền đã nhặt được đó.

4/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm