Làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào theo quy định năm 2022?

bởi Thanh Loan
Theo quy định làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?

Hiện nay, pháp luật có quy định về việc đóng BHXH cho người đi làm. Có rất nhiều trường hợp làm nhiều hơn một công ty thì không biết nên quy định nên nộp thế nào? Vậy làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào? Mời bạn đọc cùng đón xem bài viết dưới đây của Luật sư 247.

Căn cứ pháp luật

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bảo hiểm xã hội là gì ?

Điều Luật Bảo hiểm xã hội định nghĩa về bảo hiieemr xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Bảo hiểm xã hội gồm hai hình thức: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là những ai?

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm những người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Như vậy, bạn là người lao động làm việc tại các công ty, các tổ chức kinh tế, ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì bạn sẽ thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo quy định làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?
Theo quy định làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?

Theo quy định làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?

Thứ nhất, làm việc cùng lúc tại 02 công ty thì đóng bảo hiểm xã hội ở công ty nào?

Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định:

“Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp”.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

1. Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên, đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng hợp đồng lao động.”

Như vậy, khi bạn giao kết hợp đồng với hai công ty, bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn giao kết hợp đồng lao động trước – công ty thứ nhất có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN bắt buộc cho bạn. Còn ở công ty thứ hai, bạn sẽ được công ty trả tiền tham gia BHXH, BHTN trực tiếp vào lương, mức chi trả của công ty thứ hai bằng mức đóng BHXH, BHTN bắt buộc.

Thứ hai, về vấn đề giảm trùng thời gian đóng BHXH

Căn cứ khoản 6 Mục I Công văn số: 3663/BHXH-THU quy định:

“Người lao động có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội trùng nhau thì phải giảm quá trình trùng tương ứng, kể cả sổ có thời gian chưa hưởng chế độ mà trùng với sổ có thời gian đã hưởng trợ cấp 1 lần, trợ cấp thất nghiệp cũng phải giảm trùng đến tháng liền kề của sổ đã hưởng trước đó, khi giảm trùng thì phải thu hồi số tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội đã hưởng (nếu có).”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 26 và Điểm a Khoản 3 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH và Phiếu giao nhận hồ sơ 606a về Hoàn trả tiền đã đóng hướng dẫn như sau:

“Điều 26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng

Thành phần hồ sơ

Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ BHXH.

Văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.

“Điều 43. Quản lý tiền thu

Trình tự hoàn trả

Hồ sơ đề nghị hoàn trả

Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23.

Trường hợp quy định tại Tiết b, Tiết e Điểm 2.1 Khoản này: cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 26. Đối với trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan BHXH”.

Như vậy, khi người lao động tham gia BHXH có thời gian bị trùng nhau thì phải làm thủ tục giảm trùng. Do đó, bạn có thời gian đóng BHXH trùng của hai công ty thì bạn phải đề nghị một trong hai công ty đang đóng trùng thời gian của bạn làm thủ tục giảm trùng quá trình đóng BHXH cho bạn. Công ty sẽ phải nộp hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+)Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

+) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (mẫu D02-LT theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH) (trường hợp có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau)

+) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có)

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Theo quy định làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cấp phép bay flycam, tra số mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, thành lập công ty tnhh, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?

Đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc:
Theo khoản 1 điều 4 của Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT thì
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018)

Quy định về đóng BHXH của người lao động?

Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 với người lao động có thời hạn làm việc từ 1 năm trở lên bắt buộc phải tham gia BHXH. Đối với người lao động tham gia nhiều hợp đồng lao động, theo điều 85 Luật BHXH, người lao động đóng BHXH theo hợp đồng được ký đầu tiên. Trong đó, mỗi tháng theo quy định người lao động phải trích ra 1 khoản để đóng vào quỹ hữu trí tử tuất với mức đóng bằng 8% x Tiền lương tháng đóng BHXH. Lưu ý: tiền lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở, tương đương 29,8 triệu đồng

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm