Với mục tiêu tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, bên cạnh các giải pháp điều hành, hỗ trợ phục hồi các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi vay đối với công ty, hợp tác xã và hộ kinh doanh; Cùng ngày, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện Nghị định 31. Hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất theo quy định năm 2022. Vì vậy hãy cùng LSX tìm hiểu hỗ trợ lãi suất thông qua bài viết Hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất theo quy định năm 2022
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 31/2022/NĐ-CP
- Thông tư 03/2022/TT-NHNN
Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất
- Việc hỗ trợ lãi suất bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách.
- Ngân sách nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng.
- Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Khách hàng có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi theo đánh giá nội bộ của ngân hàng thương mại, sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất đúng mục đích, có trách nhiệm trong việc phối hợp với ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất.
- Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
- Ngân hàng thương mại dừng hỗ trợ lãi suất sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2023 hoặc khi hết nguồn kinh phí (hạn mức hỗ trợ lãi suất) được thông báo, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất theo quy định năm 2022
Lập dự toán và thực hiện dự toán và quyết toán hỗ trợ lãi suất
1. Lập dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
- Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong vòng 20 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại, đảm bảo trong phạm vi tổng mức 40.000 tỷ Đồng, chi tiết theo từng ngân hàng thương mại và theo từng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 và tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trình Quốc hội quyết định.
2. Thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
a) Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
b) Trước ngày 20 của tháng đầu tiên hằng quý, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này của quý trước liền kề; riêng hồ sơ của quý IV hằng năm gửi trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất, trong đó ghi rõ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý, số tiền đề nghị thanh toán trước bằng 85% số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý, tài khoản nhận tiền của ngân hàng thương mại;
- Báo cáo về tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng của ngân hàng thương mại theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất trong quý theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại hằng quý, ngân hàng nhà nước Việt Nam có ý kiến về danh mục hồ sơ, số tiền đề nghị thanh toán trước của ngân hàng thương mại không vượt hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo, gửi Bộ Tài chính để đề nghị thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại. Riêng hồ sơ của quý IV hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến gửi Bộ Tài chính trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại.
d) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phối hợp thực hiện.
đ) Tổng số tiền thanh toán trước cho ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm d khoản này trong năm ngân sách không vượt quá hạn mức hỗ trợ lãi suất đã thông báo trong năm. Đến ngày 31 tháng 01 năm 2023, trường hợp dự toán hỗ trợ lãi suất năm 2022 chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
e) Trong quá trình triển khai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại khi cần thiết, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.

3. Quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm
a) Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất, trong đó các khoản vay được hỗ trợ lãi suất trong hồ sơ quyết toán phải đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, xác định chính xác số tiền hỗ trợ lãi suất cho từng khách hàng và tổng hợp chung của cả ngân hàng, số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng có đầy đủ chứng từ hợp pháp.
b) Số tiền hỗ trợ lãi suất quyết toán được xác định như sau:
– Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản giải ngân được tính theo công thức:
I = 2% x ∑(DixTi)/365
Trong đó: – I là số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho khoản giải ngân;
- ∑(DixTi) là tổng các tích số giữa số dư nợ với số ngày dư nợ thực tế được hỗ trợ lãi suất của khoản giải ngân.
- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản vay là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản giải ngân của khoản vay đó.
- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán của các ngân hàng thương mại không vượt quá 40.000 tỷ đồng.
4. Tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm
a) Trước ngày 10 tháng 02 năm 2023 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022) và trước ngày 10 tháng 02 năm 2024 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023), ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm (03 bộ hồ sơ). Hồ sơ bao gồm: Công văn về việc quyết toán hỗ trợ lãi suất năm, trong đó ghi rõ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi, số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước hằng quý, số tiền còn lại đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán; Báo cáo số liệu đề nghị tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất trong năm quyết toán theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ, số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất.
b) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Kiểm toán Nhà nước để Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, căn cứ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này (nếu có), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại (theo số liệu đã được kiểm toán) gửi Bộ Tài chính để thẩm định, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết. Nội dung tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất bao gồm:
- Đối chiếu các số liệu khi thực hiện tổng họp báo cáo quyết toán, gồm: số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong năm so với hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo, số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi, số tiền đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm; đảm bảo phù hợp với kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất thiếu hoặc thừa (nếu có); trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số tổng hợp quyết toán thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số tổng hợp quyết toán thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo;
- Các vấn đề phát hiện qua quá trình tổng hợp báo cáo quyết toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có);
- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
d) Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định này thực hiện kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy chế hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành và quy định tại Nghị định này.
5. Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm
a) Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo văn bản của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất năm quyết toán theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, Đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo các nội dung sau:
- Kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước;
- Kiểm tra số Đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán nằm trong mức vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hạn mức hỗ trợ lãi suất đã thông báo đối với từng ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước cho ngân hàng thương mại thiếu hoặc thừa (nếu có) so với số thẩm định; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo;
- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
c) Căn cứ kết quả thẩm định quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài chính có thông báo thẩm định gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại để thông báo các số liệu như sau:
- Số tiền ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất theo kết quả thẩm định, trong đó số liệu đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách là số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán cho ngân hàng thương mại từ ngày 01 tháng 01 năm ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022 và đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023;
- Số tiền ngân sách nhà nước còn phải thanh toán cho ngân hàng thương mại, hoặc thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán năm tiếp theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thông tư 03 hỗ trợ lãi suất ban hành ngày 20/05/2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, bản cam đoan đăng ký lại khai sinh … của chúng tôi; LSX là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:
1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.