“Xin chào luật sư. Tôi và vợ đã kết hôn được một năm và mới sinh một bé trai đầu lòng tháng trước. Nay tôi muốn làm giấy khai sinh cho con theo họ cha nhưng băn khoăn vì cả hai vợ chồng chưa đăng ký kết hôn. Vì một vài lý do cá nhân nên hiện tại chúng tôi không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn này. Nếu chúng tôi không đăng ký kết hôn thì có thể đăng ký khai sinh cho con chúng tôi được hay không? Theo quy định pháp luật hiện nay, thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha thực hiện như thế nào? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Không đăng ký kết hôn có khai sinh cho con được không?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.
Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.
Nếu cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con được thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Chưa đăng ký kết hôn con có được mang họ cha không?
Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định khi yêu cầu đăng ký khai sinh cho con nếu bố mẹ đã kết hôn thì phải nộp kèm giấy đăng ký kết hôn. Nếu chưa đăng ký kết hôn thì trẻ sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha.
Tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định khi đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ theo mẹ. Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống.
Việc khai sinh cho con mà vợ, chồng chưa đăng ký kết hôn thì vẫn có thể khai sinh cho con theo họ của người cha. Trong trường hợp này cần phải làm thủ tục cha nhận con trước, sau đó mới khai sinh cho con.
Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha như thế nào?
Trường hợp bạn chưa đăng kí kết hôn. Nhưng muốn đăng ký khai sinh cho con theo họ của cha thì phải làm thủ tục nhận con để xác lập quan hệ cha con. Khoản 2, điều 19, Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký nhận, cha, mẹ, con. Cụ thể để đăng ký nhận cha, con thì phải có các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu;
- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu người đăng ký nhận cha, con;
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con;
Thời hạn 03 ngày làm việc , trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Nếu không có xét nghiệm ADN thì người nhận cha, con có thể sử dụng các thư từ, phim ảnh, băng đĩa, đồ dùng…để chứng minh mối quan hệ cha, con. Trong trường hợp này cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha
Để thực hiện thủ tục khai sinh cho con. Bạn phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể:
- Tờ khai theo mẫu;
- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Nếu cha mẹ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;
Việc khai sinh cho con mà vợ, chồng chưa đăng ký kết hôn thì không thể khai sinh lấy họ của người cha được. Vì phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này cần phải làm thủ tục cha nhận con trước, sau đó mới khai sinh cho con.
Có thể bạn quan tâm
- Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu?
- Giấy khai sinh có công chứng được không? Lệ phí bao nhiêu?
- Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi nhanh chóng
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh. Cụ thể như sau:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu cụ thể sau đây:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.